Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Belinostat

Belinostat

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Belinostat.

Loại thuốc

Thuốc điều trị ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột đông khô pha tiêm: 500 mg/10 ml.

Chỉ định

Belinostat là một chất ức chế histone deacetylase được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị ung thư hạch tế bào T ngoại vi tái phát hoặc khó chữa (PTCL). Chỉ định này được chấp thuận nhanh chóng dựa trên tỷ lệ đáp ứng của khối u và thời gian đáp ứng.

Dược lực học

Belinostat là một chất ức chế histone deacetylase (HDAC). HDACs xúc tác loại bỏ các nhóm acetyl từ dư lượng lysine của histone và một số protein không phải histone. Trong ống nghiệm, belinostat gây ra sự tích tụ của các histon đã được acetyl hóa và các protein khác, gây ra quá trình bắt giữ chu kỳ tế bào và/hoặc quá trình apoptosis của một số tế bào được biến đổi. Belinostat cho thấy khả năng gây độc tế bào ưu tiên đối với các tế bào khối u so với các tế bào bình thường. Belinostat ức chế hoạt động của enzym histone deacetylase ở nồng độ nanomolar (< 250 nM).

Động lực học

Hấp thu

Các đặc điểm dược động học của belinostat được phân tích từ dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn 1/2 sử dụng liều belinostat từ 150 đến 1200 mg/m2. Tổng độ thanh thải trung bình trong huyết tương và thời gian bán thải lần lượt là 1240 mL/phút và 1,1 giờ. Tổng độ thanh thải xấp xỉ với lưu lượng máu qua gan trung bình (1500 mL/phút), cho thấy mức độ thanh thải qua gan cao (độ thanh thải phụ thuộc vào lưu lượng).

Phân bố

Khối lượng phân bố trung bình của belinostat tiếp cận với tổng lượng nước trong cơ thể, cho thấy rằng belinostat đã hạn chế sự phân bố mô cơ thể. Các nghiên cứu trong huyết tương trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng từ 92,9% đến 95,8% belinostat là liên kết với protein trong xét nghiệm thẩm tách cân bằng, và không phụ thuộc vào nồng độ belinostat trong huyết tương từ 500 đến 25.000 ng/mL.

Chuyển hóa

Belinostat được chuyển hóa chủ yếu bởi UGT1A1 ở gan. Các chất ức chế UGT1A1 mạnh được cho là sẽ làm tăng tiếp xúc với belinostat. Belinostat cũng trải qua quá trình chuyển hóa ở gan bởi các enzym CYP2A6, CYP2C9 và CYP3A4 để tạo thành amide belinostat và axit belinostat. Các enzym chịu trách nhiệm hình thành metyl belinostat và axit 3- (anilinosulfonyl) -benzenecarboxylic, (3-ASBA) vẫn chưa được biết đến.

Thải trừ

Belinostat được thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa với ít hơn 2% liều dùng được thu hồi dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Tất cả các chất chuyển hóa chính ở người (methyl belinostat, belinostat amide, belinostat acid, belinostat glucuronid, và 3-ASBA) thường được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi dùng liều. Chất chuyển hóa 3-ASBA và belinostat glucuronide đại diện cho các phần nhỏ nhất của liều belinostat được bài tiết qua nước tiểu (tương ứng là 4,61% và 30,5%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Chất ức chế UGT1A1: Belinostat được chuyển hóa chủ yếu bởi UGT1A1. Tránh dùng đồng thời Beleodaq với các chất ức chế mạnh UGT1A1.

  • Warfarin: Sử dụng đồng thời Beleodaq và warfarin dẫn đến không làm tăng nồng độ trong huyết tương của R-warfarin hoặc S-warfarin có liên quan về mặt lâm sàng do đó phải điều chỉnh liều.

Chống chỉ định

Không có.

Liều lượng & cách dùng

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều khuyến cáo của Belinostat là 1.000 mg/m2 được dùng trong 30 phút bằng cách truyền tĩnh mạch một lần mỗi ngày vào ngày 1 - 5 của chu kỳ 21 ngày. Các chu kỳ có thể được lặp lại sau mỗi 21 ngày cho đến khi bệnh tiến triển hoặc có độc tính không thể chấp nhận được.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Các phản ứng có hại thường gặp nhất (> 25%) là buồn nôn, mệt mỏi, sốt, thiếu máu và nôn.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (giảm bạch cầu và giảm bạch cầu), và thiếu máu: Theo dõi công thức máu và sửa đổi liều lượng đối với độc tính huyết học.

  • Nhiễm trùng: Nhiễm trùng nghiêm trọng và gây tử vong (ví dụ, viêm phổi và nhiễm trùng huyết).

  • Độc tính với gan: Belinostat có thể gây nhiễm độc gan và bất thường xét nghiệm chức năng gan. Theo dõi các xét nghiệm chức năng gan và bỏ qua hoặc sửa đổi liều lượng đối với các chất độc đối với gan.

  • Hội chứng ly giải khối u: Theo dõi bệnh nhân mắc bệnh ở giai đoạn nặng và/hoặc gánh nặng khối u và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp.

  • Độc tính với phôi thai: Belinostat có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai. Tư vấn cho phụ nữ về nguy cơ có thể gây hại cho thai nhi và tránh mang thai khi đang dùng Belinostat.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Thuốc có thể gây quái thai và/hoặc gây chết cho phôi thai vì nó là một loại thuốc gây độc cho gen và nhắm vào các tế bào đang phân chia tích cực. Phụ nữ nên tránh mang thai khi đang dùng thuốc. Nếu thuốc này được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, bệnh nhân phải được đề phòng nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta không biết liệu belinostat có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và do có khả năng gây phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ từ belinostat, nên đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe & vận hành máy móc

Không có thông tin.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều. Không có thuốc giải độc và người ta không biết liệu thuốc có thể thẩm tách được hay không.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu xảy ra quá liều, các biện pháp hỗ trợ chung nên được bác sĩ điều trị cho là cần thiết. Thời gian bán thải của belinostat là 1,1 giờ.

Quên liều và xử trí

Dùng liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ dùng liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo