Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc da liễu/
  4. Thuốc khử trùng & sát trùng da
Kem bôi Betadine Antiseptic Cream điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm (15g)
Thương hiệu: Betadine

Kem bôi Betadine Antiseptic Cream điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm (15g)

000098370 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc khử trùng & sát trùng da

Dạng bào chế

Dạng kem

Quy cách

Chai x 15g

Thành phần

Chỉ định

Bỏng da, Nhiễm khuẩn / Nhiễm trùng, Nhiễm trùng vết thương, Nhiễm trùng da

Xuất xứ thương hiệu

Síp

Nhà sản xuất

Betadine

Số đăng ký

VN-18390-14

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Betadine Cream được đóng gói trong tuýp nhôm, mỗi tuýp chứa 15g và đặt trong hộp carton. Betadine Cream là thuốc bôi ngoài da, điều trị nhiễm khuẩn và nhiễm nấm, loét do tư thế nằm và loét do giãn tĩnh mạch, viêm mủ da, vết bỏng, vết cắt và vết trầy xước nhỏ và lớn.

Nước sản xuất

Pháp

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Kem bôi Betadine Antiseptic Cream là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Kem bôi Betadine Antiseptic Cream

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Povidone-iodine

5%

Công dụng của Kem bôi Betadine Antiseptic Cream

Chỉ định

Thuốc Betadine Cream 15G được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Nhiễm khuẩn và nhiễm nấm.
  • Loét do tư thế nằm và loét do giãn tĩnh mạch.
  • Viêm mủ da.
  • Vết bỏng, vết cắt và vết trầy xước nhỏ và lớn.

Dược lực học

Povidon-iodine là một phức hợp giữa polyvinylpyrrolidone với iodine (povidon-iod) mà sau khi sử dụng sẽ tiếp tục giải phóng ra iodine. Nguyên tố iodine (I2) đã được biết từ lâu là một chất sát khuẩn có hiệu quả cao như diệt nhanh vi khuẩn, virus, nấm và một số động vật nguyên sinh in vitro. Hai cơ chế tác dụng bao gồm: Iodine tự do diệt vi trùng và iodine gắn kết trong phức hợp là nguồn dự trữ. Khi thuốc tiếp xúc với da và màng nhầy, iodine được phóng thích từ phức hợp. Iodine tự do phản ứng với nhóm -SH hoặc -OH của các amino acid trong các enzyme và cấu trúc protein của vi sinh vật, bất hoạt và tiêu diệt các enzyme và protein đó. Hầu hết các vi sinh vật đều bị tiêu diệt chỉ trong thời gian dưới một phút, in vitro với rất nhiều bị tiêu diệt chỉ trong 15 đến 30 giây.

Trong quá trình này, iodine bị mất màu; theo đó có thể thấy mức độ tác dụng của thuốc qua độ đậm nhạt của màu nâu. Liều nhắc lại có thể được đề nghị khi mất màu. Sự kháng thuốc chưa được thấy báo cáo.

Dược động học

Hấp thu: Sử dụng tại chỗ thường rất ít khi gây hấp thu iodine toàn thân. Chế phẩm này chỉ sử dụng tại chỗ trên da và vết thương ngoài da.

Povidone (PVP): Khả năng hấp thu và thải trừ qua thận của povidone phụ thuộc vào khối lượng phân tử (trung bình) của hợp chất. Đối với khối lượng phân tử từ 35000 đến 50000 có thể gây tích lũy.

Iodine: Cách thức hấp thu iodine hoặc hợp chất của iodine vào các tổ chức tương tự như khi iodine được dùng bằng các đường dùng khác. Thể tích phân bố xấp xỉ khoảng 38% khối lượng cơ thể, tính theo kg. Thải trừ chủ yếu qua thận với độ thanh thải từ 15 đến 60 ml huyết thanh/phút tùy thuộc vào nồng độ iodine huyết thanh và độ thanh thải creatinine.

Cách dùng Kem bôi Betadine Antiseptic Cream

Cách dùng

Bôi Betadine Cream trên vùng da bị tổn thương. Da nên được làm sạch và khô trước khi bôi thuốc. Vùng da cần điều trị có thể được phủ hoặc băng lại nếu cần.

Liều dùng

Bôi Betadine Cream trên vùng da bị tổn thương, 1 - 2 lần/ ngày.

Khi cần có thể bôi đến 4 lần/ ngày hoặc bôi nhắc lại khi màu nâu đặc trưng giảm đáng kể.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Thừa iodine có thể gây bướu giáp và nhược giáp hoặc cường giáp. Sự hấp thu iodine toàn thân sau khi sử dụng lặp lại povidone - iodine trên một diện tích da lớn của vết thương hoặc vết bỏng có thể dẫn tới một số tác dụng phụ: Vị kim loại trong miệng, tăng tiết nước bọt, nóng đỏ hoặc đau ở miệng hoặc cổ họng, kích ứng hoặc sưng mắt, phù phổi, phản ứng da, rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy, nhiễm toan chuyển hóa, tăng natri huyết và suy thận.

Điều trị: Trong trường hợp vô tình hoặc cố ý nuốt một lượng lớn povidon-iod, cần điều trị triệu chứng và trị liệu hỗ trợ với lưu ý đặc biệt đến việc cân bằng điện giải, chức năng thận và tuyến giáp.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Betadine Cream 15G, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Hiếm gặp, có thể xảy ra phản ứng quá mẫn ngoài da (ví dụ: Phản ứng dị ứng chậm do tiếp xúc, xuất hiện dưới dạng ngứa, đỏ, vết giộp da nhỏ hoặc các triệu chứng tương tự). Phản ứng quá mẫn trên các cơ quan khác đã được báo cáo trong một số rất ít trường hợp.

Trong một số trường hợp đơn lẻ cấp tính, phản ứng dị ứng toàn thân bao gồm hạ huyết áp và/hoặc thở gấp (phản ứng quá mẫn) đã được báo cáo.

Sử dụng kéo dài dung dịch povidone-iodine trong điều trị vết thương và bỏng trên vùng da rộng có thể gây hấp thu một lượng đáng kể iodine. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có tiền sử bệnh tuyến giáp có thể gây tăng năng tuyến giáp (cường giáp do iodine), đôi khi gặp triệu chứng như nhịp tim nhanh hoặc bồn chồn.

Sau khi sử dụng lượng lớn povidone-iodine (ví dụ trong điều trị bỏng), có thể gặp rối loạn điện giải và rối loạn nồng độ thẩm thấu của huyết tương, rối loạn chức năng thận như suy thận cấp và nhiễm acid chuyển hóa.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định:

Thuốc Betadine Cream 15G chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Không dùng thuốc khi được biết có mẫn cảm với iodine hoặc povidone hoặc bất cứ thành phần tá dược nào. Không dùng thuốc khi có sự hoạt động quá mức của tuyến giáp (tăng năng tuyến giáp), các bệnh lý rõ ràng khác của tuyến giáp như nhân giáp keo, bướu giáp địa phương, viêm giáp Hashimoto, cũng như trước và sau khi trị liệu iodine phóng xạ. Không được dùng thuốc này trong vòng 4 tuần trước khi làm nhấp nháy đồ iodine phóng xạ hoặc điều trị iodine phóng xạ trong ung thư biểu mô tuyến giáp. Bệnh nhân bướu giáp, u tuyến giáp hoặc các bệnh tuyến giáp khác (đặc biệt người cao tuổi) có nguy cơ tăng năng tuyến giáp (bệnh cường giáp) nếu sử dụng iodine liều cao.
  • Chống chỉ định đối với trẻ sơ sinh có cân nặng quá thấp (dưới 1500 g).
  • Không sử dụng cho bệnh nhân đang điều trị bằng lithium.

Thận trọng khi sử dụng

Không nên sử dụng povidone-iodine trong thời gian kéo dài trên vùng da rộng (không quá 10% tổng diện tích cơ thể và không quá 14 ngày) trừ khi được kiểm soát nghiêm ngặt. Ngay cả khi đã kết thúc điều trị (trong vòng 3 tháng), nên theo dõi triệu chứng sớm của bệnh cường giáp và nếu cần thiết nên kiểm soát chức năng tuyến giáp.

Thận trọng khi sử dụng thường xuyên cho vết thương hở trên bệnh nhân có tiền sử suy thận.

Kiểm tra chức năng tuyến giáp khi sử dụng kéo dài.

Chỉ dùng bôi ngoài da.

Sử dụng kéo dài có thể gây dị ứng hoặc viêm da tiếp xúc hoặc phản ứng da nặng nhưng hiếm gặp. Nếu ngứa hoặc kích ứng tại chỗ, ngừng sử dụng.

Để thuốc ngoài tầm với của trẻ em.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa quan sát thấy ảnh hưởng nào.

Thời kỳ mang thai 

Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, Betadine Cream chỉ được sử dụng khi có chỉ định chặt chẽ của bác sĩ và chỉ sử dụng ở liều tối thiểu, vì iodine có thể hấp thu qua hàng rào nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Cần thận trọng tương tự khi sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tuổi. Sử dụng povidon-iodine có thể gây nhược giáp tạm thời cho bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng trong các trường hợp này. Cần kiểm tra chức năng tuyến giáp của trẻ trong các trường hợp sử dụng, đặc biệt ở những khu vực có nguồn thực phẩm thiếu iodine và có khuynh hướng bị bướu giáp. Ngoài ra, cần tránh hoàn toàn việc để trẻ nhỏ nuốt phải thuốc kem vào đường tiêu hóa.

Thời kỳ cho con bú

Trong thời kỳ mang thai và cho con bú, Betadine Cream chỉ được sử dụng khi có chỉ định chặt chẽ của bác sĩ và chỉ sử dụng ở liều tối thiểu, vì iodine có thể hấp thu qua hàng rào nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Cần thận trọng tương tự khi sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 2 tuổi. Sử dụng povidon-iodine có thể gây nhược giáp tạm thời cho bào thai hoặc trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng trong các trường hợp này. Cần kiểm tra chức năng tuyến giáp của trẻ trong các trường hợp sử dụng, đặc biệt ở những khu vực có nguồn thực phẩm thiếu iodine và có khuynh hướng bị bướu giáp. Ngoài ra, cần tránh hoàn toàn việc để trẻ nhỏ nuốt phải thuốc kem vào đường tiêu hóa.

Tương tác thuốc

Phức hợp povidone-iodine phát huy tác dụng ở độ pH từ 2,0 đến 7,0. Phản ứng của phức hợp này với protein và các hợp chất hữu cơ không bão hòa khác có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.

Sử dụng thuốc đồng thời với chế phẩm chứa enzym, hydroperoxid, bạc và taurolidin làm giảm tác dụng của cả hai chất.

Sử dụng thuốc đồng thời với thủy ngân có thể hình thành một chất gây tổn thương da.

Sử dụng thuốc có thể ảnh hưởng đến các kết quả xét nghiệm hoặc chức năng tuyến giáp và không thể tiến hành điều trị tuyến giáp bằng iodine. Sau khi sử dụng thuốc ít nhất 1 - 2 tuần mới có thể tiến hành chụp nhấp nháy đồ.

Povidone-iodine có thể gây kết quả dương tính giả cho một số xét nghiệm phát hiện máu trong phân hoặc trong nước tiểu.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30ºC.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Sản phẩm liên quan

Dung dịch sát khuẩn Povidine 10% Pharmedic ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở vết cắt, vết trầy (8ml)

Dung dịch sát khuẩn Povidine 10% Pharmedic ngăn ngừa nhiễm khuẩn ở vết cắt, vết trầy (8ml)

6.000đ / Chai

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • AH

    Anh Huân

    loại này lở mép đinh dc k ai
    29 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Lê Quang ĐạoQuản trị viên

      Chào anh Huân,

      Dạ Kem bôi Betadine Antiseptic Cream điều trị nhiễm khuẩn, nhiễm nấm chỉ định cho loét do tư thế nằm và loét do giãn tĩnh mạch, viêm mủ da, vết bỏng, vết cắt và vết trầy xước nhỏ và lớn. Tuy nhiên với tình trạng lở mép mình nên đi thăm khám để được chẩn đoán đúng nguyên nhân và điều trị ạ.

      Nhà thuốc thông tin đến anh.

      Thân mến!

      29 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời