Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc thần kinh |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | CTY CP DƯỢC PHẨM SAVI |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-27035-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Demencur 75 được sản xuất Công ty Cổ phần Dược phẩm SaVi - Việt Nam. Đây là thuốc có thành phần chính Pregabalin để điều trị đau thần kinh ở người lớn và điều trị động kinh. Viên nén tròn, bao phim màu cam, hai mặt khum, cạnh và thành viên lành lặn. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Demencur 75mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Pregabalin | 75mg |
Thuốc Demencur 75 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Các nghiên cứu in vitro cho thấy pregabalin liên kết với tiểu đơn vị prorein α2-δ của kênh calci mang điện trong hệ thần kinh trung ương, thay thế [3H]-gabapentin. Hai dẫn chứng cho thấy sự gắn kết của pregabalin ở vị trí α2-δ là cần thiết cho tác động giảm đau và chống co giật trên động vật: Nghiên cứu với đồng phân hữu triền không có hoạt tính và các dẫn chất có cấu trúc khác của pregabalin, nghiên cứu pregabalin trên chuột nhắt đột biến với khả năng gắn vào các protein α2-δ kém.
Ngoài ra, pregabalin làm giảm phóng thích một số chất dẫn truyền thần kinh, bao gồm glutamat, noradrenaline, serotonin, dopamin và hợp chất P. Tầm quan trọng của những tác động này trên Iâm sàng của pregabalin chưa được biết.
Pregabalin không có ái lực với các thụ thể tiếp nhận hoá các đáp ứng gắn với tác dụng một số thuốc thường sử dụng trong động kinh hoặc đau. Pregabalin không tương tác với các chất GABAA hoặc GABAB, Pregabalin không được chuyển hóa thành GABAA hoặc GABAB, Pregabalin không phải là một chất ức chế sự tạo thành và phân hủy của acid gamma-aminobutyric (GABA).
Pregabalin ngăn ngừa các tác động liên quan đến cơn đau trên mô hình động vật với đau thần kinh và đau sau phẫu thuật, bao gồm tăng cảm giác đau và đau do kích thích.
Pregabalin cũng cho thấy có hoạt động trên động vật động kinh, bao gồm động kinh do sốc điện cơ duỗi ở chuột nhắt hoặc chuột cống, động kinh ngưỡng rung giật với pentylenetetrazol, cơn động kinh hành vi và điện đồ ở chuột được kích thích vùng hải mã.
Hấp thu
Pregabalin được hấp thu nhanh khi uống lúc bụng đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ trong cả dùng liều đơn và liều đa. Sinh khả dụng đường uống của pregabalin khoảng hơn 90% và độc lập với liều. Sau khi dùng liều lặp lại, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 24 đến 48 giờ.
Tỷ lệ hấp thu của pregabalin giảm khi dùng cùng với thức ăn dẫn đến giảm Cmax khoảng 25 - 30% và kéo dài Tmax đến khoảng 2,5 giờ. Tuy nhiên, sử dụng pregabalin cùng với thức ăn không có ảnh hưởng đáng kể nào về mặt lâm sàng đến mức độ hấp thu của pregabalin.
Phân bố
Trong các nghiên cứu tiên lâm sàng, pregabalin được chứng minh là dễ dàng vượt qua hàng rào máu não ở chuột nhắt, chuột cống và khỉ. Pregabalin qua được nhau thai ở chuột cống và hiện diện trong sữa chuột cống đang cho con bú. Ở người thể tích phân bố của pregabalin sau khi uống khoảng 0,56l/kg. Pregabalin không gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Pregabalin được chuyển hóa không đáng kể trong cơ thể người. Sau khi dùng pregabalin có gắn phóng xạ đánh dấu, khoảng 98% được tìm thấy trong nước tiểu là pregabalin ở dạng chưa chuyển hóa.
Các dẫn xuất N-methyl hóa của pregabalin là chất chuyển hóa chính của pregabalin được tìm thấy trong nước tiểu, chiếm 0,9% liều dùng. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, không thấy có dấu hiệu nào về sử biến đổi pregabalin đồng phân tả triền thành đồng phân hữu triền.
Thải trừ
Pregabalin được thải trừ khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu do bài tiết qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Pregabalin có thời gian bán thải trung bình là 6,3 giờ. Độ thanh thải pregabalin huyết tương và thanh thải thận tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinine. Độ thanh thải pregabalin bị giảm ở bệnh nhân suy thận.
Dùng đường uống.
Thuốc có thể được uống cùng thức ăn hoặc không.
Người lớn
Khởi đầu 75mg x 2 lần/ngày. Có thể tăng lên 150mg x 2 lần/ngày sau 3 - 7 ngày, tối đa 300mg x 2 lần/ngày sau tuần kế tiếp.
Đau thần kinh
Điều trị pregabalin có thể được bắt đầu với liều 75mg x 2 lần/ngày.
Dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân và khả năng dung nạp, liều lượng có thể tăng lên đến 150mg x 2 lần/ngày sau 3 - 7 ngày và nếu cần thiết, đạt liều tối đa là 300mg x 2 lần/ngày sau tuần kế tiếp.
Vì bệnh đái tháo đường thường phức tạp do đi cùng với bệnh thận, bệnh nhân bị bệnh lý thần kinh ngoại vi do đái tháo đường nên được đánh giá về mức độ suy thận trước khi bắt đầu dùng pregabalin và điều chỉnh liều lượng thích hợp.
Hiệu quả của pregabalin trong điều trị đau thần kinh không được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với thời gian điều trị dài hơn 12 tuần. Những rủi ro và lợi ích của điều trị cho một bệnh nhân cần được đánh giá trước khi mở rộng điều trị lâu hơn 12 tuần.
Động kinh
Điều trị pregabalin có thể được bắt đầu với liều 75mg x 2 lần/ngày.
Dựa trên đáp ứng của từng bệnh nhân và khả năng dung nạp, liều lượng có thể tăng lên đến 150mg x 2 lần/ngày sau 3 - 7 ngày và nếu cần thiết, đạt liều tối đa là 300mg x 2 lần/ngày sau tuần kế tiếp.
Không cần thiết phải theo dõi nồng độ pregabalin huyết tương trong điều trị. Pregabalin không làm thay đổi nồng độ huyết tương của các thuốc chống co giật thường dùng. Tương tự các thuốc chống co giật thường dùng không làm thay đổi nồng độ pregabalin huyết tương.
Ngưng pregabalin
Theo kinh nghiệm lâm sàng hiện tại, nếu phải ngưng pregabalin, khuyến cáo nên ngưng thuốc từ từ trong ít nhất một tuần.
Bệnh nhân suy thận
Pregabalin được đào thải khỏi hệ tuần hoàn chủ yếu qua thận dưới dạng thuốc không chuyển hóa. Vì độ thanh thải pregabalin tỷ lệ thuận với độ thanh thải creatinine nên phải giảm liều ở những bệnh nhân suy thận và liều phụ thuộc theo độ thanh thải creatinine (Clcr) ở từng cá nhân, thể hiện ở bảng 1 xác định theo công thức:
CLcr (ml/phút) = [140 – tuổi (nam) * Cân nặng (kg)/72 * creatinin huyết thanh (mg/dl)]
(*0,85 là hệ số dùng cho bệnh nhân nữ).
Pregabalin được loại bỏ hiệu quả khỏi huyết tương bằng chạy thận nhân tạo (loại 50% thuốc sau 4 giờ). Đối với bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, liều pregabalin hàng ngày phải được điều chỉnh dựa trên chức năng thận. Ngoài các liều hằng ngày, liều bổ sung nên được đưa ra ngay sau mỗi 4 giờ chạy thận nhân tạo (xem bảng 1).
|
BID = chia 2 lần/ngày.
QD = liều đơn hàng ngày.
Tổng liều mỗi ngày (mg/ngày) có thể chia uống theo chế độ liều.
Liều bổ sung là liều đơn được dùng thêm.
Bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều trên bênh nhân suy gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Theo kinh nghiệm lâm sàng, các phản ứng có hại phổ biến nhất khi dùng pregabalin quá liều bao gồm buồn ngủ, trạng thái bối rối, kích động và bồn chồn, lo âu, trầm cảm. Động kinh cũng đã được báo cáo.
Xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho pregabalin. Điều trị quá liều pregabalin nên bao gồm các biện pháp hỗ trợ chung, điều trị triệu chứng. Xem xét dùng than hoạt tính trong trường hợp quá liều đường uống. Than hoạt tính có hiệu quả nhất khi được dùng trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc. Ở những bệnh nhân mất ý thức hoặc phản ứng nôn bị suy giảm, cần xem xét việc sử dụng than hoạt tính qua ống thông mũi dạ dày.
Thẩm phân máu có thể hữu ích ở những bệnh nhân nhiễm độc hoặc suy thận nặng. Thẩm phân máu đúng cách sẽ thải trừ đáng kể pregabalin (khoảng 50% trong 4 giờ). Gây nôn không được khuyến khích vì có khả năng gây suy nhược cho thần kinh trung ương và gây co giật.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Demencur 75, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Báo cáo tác dụng phụ gặp nhiều nhất là chóng mặt và buồn ngủ. Ngoài ra tác dụng phụ thường gặp (ADR >1/100) được báo cáo trong một phân tích tổng hợp các thử nghiệm lâm sàng với pregabalin được liệt kê bên dưới.
Rối loạn tâm thần: Tâm trạng phấn khích, giảm ham muốn tình dục, khó chịu, mất phương hướng, mất ngủ.
Rối loạn hệ thần kinh: Dị cảm, mất trí nhớ, an thần.
Rối loạn tiêu hóa: Nôn mửa, đầy hơi, chướng bụng.
Rối loạn hệ sinh sản: Rối loạn cương dương.
Rối loạn chung: Cảm giác say rượu, cảm thấy bất thường.
Kinh nghiệm lâm sàng
Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo trong quá trình lưu hành:
Rối loạn hệ miễn dịch: Phù mạch, phản ứng dị ứng, quá mẫn cảm.
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu, mất ý thức, suy giảm tinh thần.
Rối loạn tim mạch: Suy tim sung huyết.
Rối loạn mắt: Viêm giác mạc.
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy, sưng lưỡi.
Rối loạn chung: Mệt mỏi.
Rối loạn da và các mô dưới da: Mặt sưng, ngứa.
Rối loạn thận, tiết niệu: Bí tiểu.
Rối loạn vú và hệ sinh sản: Chứng vú to ở nam.
Rối loạn hô hấp và lồng ngực: Phù phổi.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Demencur chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn vơi pregabalin hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Phụ nữ cho con bú.
Lái xe hay vận hành máy móc.
Tăng cân
Theo thực hành lâm sàng hiện tại, một số bệnh nhân đái tháo đường tăng cân khi điều trị bằng pregabalin có thể cần điều chỉnh liều của thuốc hạ đường huyết.
Phản ứng quá mẫn
Đã có báo cáo về phản ứng quá mẫn trong quá trình lưu hành, kể cả trường hợp phù mạch. Nên ngừng dùng Pregabalin ngay lập tức nếu có các triệu chứng phù mạch, chẳng hạn như sưng mặt, quanh miệng hoặc đường hô hấp trên.
Chóng mặt, buồn ngủ
Pregabalin gây chóng mặt và buồn ngủ, có thể làm tăng khả năng xảy ra chấn thương do tai nạn (ngã) ở người cao tuổi. Cũng đã có những báo cáo sau khi đưa ra thị trường về mất ý thức, lú lẫn và suy giảm tinh thần. Do đó, bệnh nhân nên thận trọng cho đến khi họ quen với các tác dụng tiềm ẩn của thuốc.
Hành vi và ý nghĩ tự tử
Ý tưởng và hành vi tự sát đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược về thuốc chống động kinh cũng cho thấy có sự gia tăng nhỏ về hành vi và ý tưởng tự sát. Cơ chế của nguy cơ này chưa được biết và dữ liệu hiện có không loại trừ khả năng tăng nguy cơ đối với pregabalin.
Do đó bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu của ý tưởng và hành vi tự sát và nên xem xét điều trị thích hợp. Bệnh nhân (và người chăm sóc bệnh nhân) nên được tư vấn y tế nếu có dấu hiệu của ý tưởng hoặc hành vi tự sát.
Kiểm soát động kinh khi dùng đơn liều.
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc ngưng kết hợp với các thuốc chống động kinh khác. Ngay khi đạt được kiểm soát cơn động kinh với pregabalin trong điều trị kết hợp, cần xem xét để sử dụng đơn trị liệu với pregabalin.
Lạm dụng và phụ thuộc thuốc
Đã có báo cáo trong quá trình lưu hành về việc lạm dụng thuốc đối với pregabalin. Tương tự như bất kỳ loại thuốc tác dụng trên hệ thần kinh trung ương, bệnh nhân nên được đánh giá cẩn thận về quá trình lạm dụng thuốc và quan sát các dấu hiệu của lạm dụng pregabalin (ví dụ như sự dung nạp, tăng liều, hành vi tìm kiếm thuốc).
Ngưng thuốc
Sau khi ngừng điều trị ngắn hạn và dài hạn với pregabalin, các triệu chứng cai nghiện đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân. Các hiện tượng sau đã được đề cập đến: Mất ngủ, đau đầu, buồn nôn, lo lắng, tiêu chảy, hội chứng cúm, căng thẳng, trầm cảm, đau, co giật, chứng tăng tiết nước và chóng mặt, gợi ý về sự phụ thuộc về thể chất. Bệnh nhân nên được thông báo về điều này khi bắt đầu điều trị.
Suy tim sung huyết
Đã có báo cáo sau khi đưa ra thị trường về suy tim sung huyết ở một số bệnh nhân dùng pregabalin. Những phản ứng này chủ yếu gặp ở những bệnh nhân cao tuổi bị tổn thương tim mạch khi điều trị bằng pregabalin theo chỉ định điều trị bệnh thần kinh. Pregabalin nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân này. Ngừng dùng pregabalin có thể giải quyết được phản ứng.
Giảm thị lực
Trong các thử nghiệm có đối chứng, tỷ lệ bệnh nhân được điều trị bằng pregabalin bị mờ mắt cao hơn so với bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
Theo trải nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, các phản ứng có hại cho thị giác cũng đã được báo cáo, bao gồm mất thị lực, mờ mắt hoặc các thay đổi khác của thị lực, nhiều phản ứng chỉ là thoáng qua. Ngừng dùng pregabalin có thể giải quyết hoặc cải thiện các triệu chứng thị giác này.
Phù mạch ngoại vi
Trong các nghiên cứu có kiểm soát, phù mạch ngoại vi xả ra thường xuyên hơn ở những bệnh nhân được điều trị với pregabalin so với bệnh nhân dùng giả dược.
Tăng cao keatinin kinase
Điều trị với pregabalin có liên quan với việc tăng cao creatin kinase. Lượng creatin kinase thay đổi trung bình so với giá trị nền có giá trị tối đa là 60u/l ở bệnh nhân điều trị pregabalin và 28u/l ở bệnh nhân điều trị giả dược.
Pregabalin có thể gây chóng mặt và buồn ngủ, do đó có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Bệnh nhân được khuyên không nên lái xe, vận hành máy móc phức tạp khi đang dùng pregabalin.
Pregabalin chưa được nghiên cứu ở phụ nữ mang thai và pregabalin không nên sử dụng trong khi mang thai trừ khi lợi ích cho mẹ rõ ràng vượt quá nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Thuốc tiết vào sữa mẹ, vì vậy khuyến cáo không nên cho con bú ở phụ nữ đang dùng pregabalin.
Do pregabalin được bài tiết chủ yếu dưới dạng không đổi trong nước tiểu, một lượng không đáng kể được chuyển hóa (<2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa), không ức chế chuyển hóa thuốc trên in vitro và không liên kết với protein huyết tương, nên pregabalin không có khả năng tạo ra , hoặc chịu tương tác dược động học.
Theo đó, các nghiên cứu in vivo không có tương tác dược động học có liên quan về mặt lâm sàng nào được ghi nhận giữa pregabalin và phenytoin, carbamazepine, valproic acid, lamotrigine, gabapentin, lorazepam, oxycodone hoặc ethanol. Pregabalin có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam.
Ngoài ra phân tích dược động học theo nhóm chỉ ra rằng thuốc chống đái tháo đường uống, thuốc lợi tiểu, insulin, phenobarbital, tiagabine và topiramate không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với sự thanh thải pregabalin.
Dùng đồng thời Pregabalin với thuốc tránh thai norethisterone hoặc ethinyl oestradiol không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của một trong hai chất.
Theo kinh nghiệm lâm sàng, có báo cáo về suy hô hấp, hôn mê ở bệnh nhân dùng pregabalin và các thuốc giảm đau thần kinh trung ương khác.
Có những báo cáo trong quá trình lưu hành về các vấn đề liên quan đến giảm chức năng hệ tiêu hóa dưới (ví dụ: Tắc ruột, liệt ruột, táo bón) khi pregabalin được dùng chung với các thuốc có gây táo bón, chẳng hạn như thuốc giảm đau opioid.
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ < 300C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Tuyen,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nang cứng Pagalin 75mg Trường Thọ điều trị đau thần kinh, động kinh (3 vỉ x 10 viên) có giá 90,000₫/ hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tuyen
Hữu ích
Trả lời