Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc tim mạch & máu/
  4. Thuốc tim mạch huyết áp
Thuốc Nerazzu - 25 DaviPharm điều trị tăng huyết áp vô căn, bệnh thận (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Davipharm

Thuốc Nerazzu - 25 DaviPharm điều trị tăng huyết áp vô căn, bệnh thận (10 vỉ x 10 viên)

005036210 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc tim mạch huyết áp

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 10 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Losartan kali

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ (DAVIPHARM)

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-27447-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Nerazzu-25 là sản phẩm của Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú với thành phần chính là Losartan. Thuốc Nerazzu-25 được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp vô căn, bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường, suy tim mạn ở người cao tuổi.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Nerazzu - 25 là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Nerazzu - 25

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Losartan kali

25mg

Công dụng của Thuốc Nerazzu - 25

Chỉ định

Tăng huyết áp vô căn ở người lớn, trẻ em từ 6 - 18 tuổi.

Bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường với protein niệu >0,5 g/24 giờ.

Suy tim mạn ở bệnh nhân từ 60 tuổi, khi điều trị bằng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin không tương thích, đặc biệt bị ho, chống chỉ định.

Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại thất trái được chứng minh trên ECG.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Chất đối kháng thụ thể AT, của angiotensin II. Mã ATC: C09CA01.

Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, đó là một chất đối kháng thụ thể (typ AT,) angiotensin II. Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyển angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin - angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron.

Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1, có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận).

Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT2 nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không. Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT, và đều có ái lực với thụ thể AT1, lớn hơn nhiều (khoảng 1.000 lần) so với thụ thể AT2. Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1). Các chất đối kháng angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE.

Dược động học

Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytochrom P4so. Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II. Thức ăn làm chậm sự hấp thu của losartan và giảm Cmax, nhưng ảnh hưởng rất ít tới AUC của losartan hoặc của chất chuyển hóa (khoảng 10%). Thời gian bán thải của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6 - 9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 - 4 giờ.

Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương (> 98%), chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu - não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 L và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 L. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600 mL/ phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 mL/ phút; độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75 mL/ phút và 25 mL/ phút. Losartan thải trừ 35% qua nước tiểu và 60% qua phân.

Đối tượng đặc biệt

Ở người cao tuổi bị tăng huyết áp, nồng độ trong huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính về cơ bản không khác so với người lớn bị tăng huyết áp.

Ở phụ nữ bị tăng huyết áp, nồng độ losartan trong huyết tương cao gấp hai lần so với bệnh nhân nam bị tăng huyết áp. Nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương không khác nhau giữa nam và nữ.

Ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn khoảng 5 lần và 2 lần so với ở người có gan bình thường.

Nồng độ losartan trong huyết tương không thay đổi ở bệnh nhân có Clcr trên 10 ml phút. So với người bình thường, AUC của losartan tăng gấp 2 lần ở bệnh nhân thẩm phân máu. Nồng độ chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương không thay đổi ở cả bệnh nhân suy thận và thẩm phân máu. Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính không bị loại ra khi thẩm phân máu.

Ở trẻ em dược động học của losartan không thay đổi ở các nhóm tuổi. Tuy nhiên phơi nhiễm của chất chuyển hóa có hoạt tính tăng lên so với người lớn.

Cách dùng Thuốc Nerazzu - 25

Cách dùng

Dùng đường uống với một cốc nước, có thể dùng cùng thức ăn hoặc không.

Liều dùng

Điều trị tăng huyết áp ở người lớn: Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh và phải điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp. Liều khởi đầu của losartan thường dùng cho người lớn là 50 mg mỗi ngày; có thể dùng liều khởi đầu thấp hơn (thí dụ 25 mg mỗi ngày) cho người bệnh có khả năng mất dịch trong lòng mạch, kể cả người đang dùng thuốc lợi tiểu, hoặc suy gan.

Liều duy trì thông thường là 25 - 100 mg, uống một lần hoặc chia làm 2 lần mỗi ngày.

Nói chung, nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, thì cách 1 - 2 tháng một lần phải điều chỉnh liều lượng thuốc chống tăng huyết áp.

Nếu dùng losartan đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không được phối hợp losartan với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do nguy cơ tăng kali huyết.

Trẻ em trên 6 tuổi:

Ở trẻ em có thể uống được viên nén, liều khởi đầu khuyến cáo là 25 mg/lần/ngày với trẻ từ 20 - 50 kg (Trong một số trường hợp, liều có thể tăng lên 50 mg/lần/ngày). Liều nên được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp của bệnh nhân.

Ở trẻ em > 50 kg, liều khởi đầu khuyến cáo là 50 mg/lần/ngày (Trong một số trường hợp, liều có thể tăng lên 100 mg/lần/ngày). Liều > 1,4 mg/kg (hoặc > 100 mg) chưa được nghiên cứu trên trẻ em.

Không khuyến cáo sử dụng losartan trên trẻ em có GFR < 30 ml/phút/1,73 m2.

Không khuyến cáo sử dụng losartan trên trẻ em bị suy gan.

Điều trị suy tim ở bệnh nhân trên 60 tuổi: liều khởi đầu 12,5 mg/lần/ngày. Nếu chưa thấy đáp ứng thì tăng gấp đôi liều sau mỗi tuần đến liều duy trì 50 mg/lần/ngày.

Điều trị bệnh thận do đái tháo đường ở người lớn: 50 mg/lần/ngày có thể tăng đến 100mg/lần/ngày tùy theo huyết áp.

Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp bị phì đại thất trái ở người lớn: Liều khởi đầu thông thường là 50 mg/lần/ngày. Nên uống thêm liều thấp hydroclorothiazid hoặc tăng liều losartan lên 100 mg/lần/ngày dựa trên đáp ứng huyết áp của bệnh nhân.

Đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân mất dịch nội mạch (ví dụ như bệnh nhân sử dụng thuốc lợi tiểu liều cao), nên cân nhắc liều khởi đầu 25 mg/lần/ngày.

Bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm phân máu: Không cần chỉnh liều khởi đầu.

Bệnh nhân suy gan: Nên cân nhắc liều thấp hơn ở bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm sử dụng ở bệnh nhân suy gan nặng. Do đó chống chỉ định losartan trên bệnh nhân suy gan nặng.

Người cao tuổi: Nên cân nhắc sử dụng liều khởi đầu 25 mg/lần/ngày ở bệnh nhân trên 75 tuổi, tuy nhiên thường không cần chỉnh liều ở người cao tuổi.

Làm gì khi dùng quá liều?

Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên một liều thuốc, cần dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng hãy bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, không dùng hai liều cùng một lúc.

Tác dụng phụ

Phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và mất dần với thời gian.

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Tim mạch: Hạ huyết áp, đau ngực.
  • Thần kinh trung ương: Mất ngủ, choáng váng, mệt mỏi.
  • Nội tiết - chuyển hóa: Tăng kali huyết, hạ glucose máu.
  • Tiêu hóa: Ỉa chảy, khó tiêu.
  • Huyết học: Hạ nhẹ hemoglobin và hematocrit.
  • Thần kinh cơ - xương: Đau lưng, đau chân, đau cơ.
  • Thận: Hạ acid uric huyết (khi dùng liều cao), nhiễm trùng đường niệu.
  • Hô hấp: Họ (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Tim mạch: Hạ huyết áp thế đứng, đau ngực, blốc nhĩ - thất độ II, trống ngực, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.
  • Thần kinh trung ương: Lo âu, mất điều hòa, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.
  • Da: Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại ban.
  • Nội tiết - chuyển hóa: Bệnh gút.
  • Tiêu hóa: Chán ăn, táo bón, đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.
  • Sinh dục - tiết niệu: Bất lực, giảm tình dục, tiểu nhiều, tiểu đêm.
  • Gan: Tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ bilirubin.
  • Thần kinh cơ xương: Dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau cơ.
  • Mắt: Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.
  • Tai: Ù tai.
  • Thận: Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ creatinin hoặc urê.
  • Hô hấp: Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng.
  • Các tác dụng khác: Toát mồ hôi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Giảm liều hoặc dừng thuốc khi xuất hiện các tác dụng không mong muốn.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân mẫn cảm với losartan kali hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ có thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
  • Suy gan nặng.
  • Suy thận: Creatinin máu > 250 mmol/lít hoặc kali huyết > 5 mmol/lít hoặc hệ số thanh thải creatinin < 30 ml/phút.
  • Chống chỉ định sử dụng phối hợp losartan với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc bệnh nhân suy thận (GFR <60 ml/phút/1,73 m2).

Thận trọng khi sử dụng

Quá mẫn:

Cần theo dõi cẩn thận ở bệnh nhân có tiền sử phù mạch (phù mặt, môi, cổ họng, và/hoặc lưỡi).

Giảm huyết áp và mất cân bằng điện giải/nước:

Triệu chứng giảm huyết áp, đặc biệt sau khi uống liều đầu tiên hoặc sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở bệnh nhân giảm thể tích dịch/natri do thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn ít muối, tiêu chảy hoặc nôn. Nên khắc phục những tình trạng trên trước khi bắt đầu điều trị bằng losartan hoặc nên sử dụng liều khởi đầu thấp hơn.

Mất cân bằng điện giải:

Do nguy cơ tăng kali máu, nên theo dõi nồng độ kali máu ở người già và người suy thận, không dùng với thuốc lợi tiểu giữ kali.

Suy gan:

Người bệnh suy gan phải dùng liều thấp hơn.

Suy thận:

Thuốc có thể gây thay đổi chức năng thận (đặc biệt ở bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ renin-angiotensin-aldosteron như bệnh nhân suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận). Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.

Sử dụng trên trẻ em bị suy thận:

Không khuyến cáo sử dụng trên trẻ em có GFR < 30 ml/phút/1,73 m2.

Cần theo dõi chức năng thận thường xuyên khi điều trị với losartan do có thể bị suy giảm. Đặc biệt khi sử dụng losartan trong tình trạng có thể làm suy thận (sốt, mất nước).

Dùng chung losartan và chất ức chế enzym chuyển angiotensin làm suy giảm chức năng thận. Không khuyến cáo dùng chung.

Bệnh nhân ghép thận:

Chưa có kinh nghiệm sử dụng trên bệnh nhân mới ghép thận.

Cường aldosterol nguyên phát:

Bệnh nhân cường aldosterol nguyên phát không đáp ứng với thuốc hạ huyết áp ức chế hệ renin-angiotensin. Không khuyến cáo sử dụng.

Bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não:

Tương tự như với các thuốc hạ huyết áp khác, giảm huyết áp quá mức ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ mạch máu ở tim hoặc mạch máu não có thể gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.

Suy tim:

Tương tự như các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin, ở bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận có nguy cơ gây hạ huyết áp động mạch nghiêm trọng, và suy thận (thường là cấp tính).

Chưa có đủ kinh nghiệm lâm sàng sử dụng losartan trên bệnh nhân suy tim cùng với suy thận nặng, ở bệnh nhân suy tim nặng (NYHA độ IV) cũng như bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim gây nguy hiểm tính mạng có triệu chứng. Do đó sử dụng thận trọng trên các đối tượng trên. Thận trọng khi dùng chung losartan với thuốc chẹn beta.

Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn:

Tương tự như các thuốc giãn mạch khác, sử dụng thận trọng.

Thận trọng khác:

Losartan và các thuốc đối kháng angiotensin khác có hiệu quả giảm huyết áp thấp hơn ở người da đen, có thể do tình trạng renin thấp thường thấy hơn ở người da đen bị tăng huyết áp.

Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng cách kết hợp chất ức chế enzym chuyển angiotensin, chất ức chế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn như giảm huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận).

NERAZZU có chứa lactose monohydrat, bệnh nhân bị rối loạn dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên thuốc có thể gây hạ huyết áp, choáng váng, buồn ngủ. Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Dùng các thuốc tác dụng trực tiếp lên hệ thống renin - angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ít nước ối, hạ huyết áp, vô niệu, thiểu niệu, biến dạng sọ mặt và tử vong ở trẻ sơ sinh. Mặc dù việc chỉ dùng thuốc ở ba tháng đầu của thai kỳ chưa thấy có liên quan đến nguy cơ cho thai nhi, nhưng dù sao khi phát hiện có thai, phải ngừng losartan càng sớm càng tốt.

Thời kỳ cho con bú

Không biết losartan có tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng có những lượng đáng kể losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong sữa của chuột cống. Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tương tác thuốc

Các thuốc tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan: thuốc hạ huyết áp, thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn hạ huyết áp (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofen và amifostin).

Fluconazol (chất ức chế CYP2C9) giảm phơi nhiễm chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan gần 50%. Rifampicin (chất cảm ứng CYP2C9) giảm 40% nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính. Ảnh hưởng trên lâm sàng chưa rõ. Độ phơi nhiễm với losartan không thay đổi khi dùng chung với fluvastatin (chất ức chế yếu CYP2C9).

Tăng kali huyết khi dùng đồng thời với thuốc giữ kali (thuốc lợi tiểu giữ kali: amilorid, triamteren, spironolacton), hoặc có thể gây tăng kali (như heparin), thuốc bổ sung kali, muối thay thế có chứa kali.

Các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid (NSAID) nhất là COX-2 dùng kết hợp với losartan có thể gây suy thận, nên cần theo dõi chức năng thận cho bệnh nhân.

Losartan làm tăng tác dụng các thuốc: Amifostin, thuốc hạ huyết áp, carvedilol, thuốc hạ đường huyết, lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali, rituximab.

Rifampicin, aminoglutethimid, carbamazepin, nafcilin, nevirapin, phenytoin, làm giảm nồng độ losartan và chất chuyển hóa trong huyết tương khi dùng đồng thời.

Uống Iosartan cùng với cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) của losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của losartan.

Uống losartan cùng với phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.

Không có tương tác dược động học giữa losartan và hydroclorothiazid.

Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Ức chế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) bằng cách kết hợp chất ức chế enzym chuyển angiotensin, chất ức chế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn như giảm huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận) so với chỉ sử dụng một chất tác động lên RAAS.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Thuốc Nerazzu - 25 được chỉ định điều trị những bệnh gì?

  • Thuốc Nerazzu - 25 chứa thành phần gì?

  • Liều thông thường của Nerazzu - 25 cho người lớn tăng huyết áp là bao nhiêu?

  • Cần làm gì nếu quên một liều Nerazzu - 25?

  • Tác dụng phụ nào thường gặp khi sử dụng Nerazzu - 25?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)