Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ thần kinh trung ương/
  4. Thuốc giảm đau (không opioid) & hạ sốt
Thuốc Paracetamol 650mg Imexpharm giảm sốt, giảm đau răng, đau nhức xương khớp (10 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: Imexpharm

Thuốc Paracetamol 650mg Imexpharm giảm sốt, giảm đau răng, đau nhức xương khớp (10 vỉ x 10 viên)

0000576751 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc giảm đau (không opioid) & hạ sốt

Dạng bào chế

Viên nén bao phim

Quy cách

Hộp 10 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Paracetamol

Chỉ định

Chống chỉ định

Suy gan

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

IMEXPHARM

Số đăng ký

VD-26169-17

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Thuốc Paracetamol 650mg được sản xuất bởi công ty cổ phần dược trung ương Mediplantex. Thuốc có dược chất chính là paracetamol (acetaminophen), chỉ định trong các trường hợp giảm đau, hạ sốt.

Thuốc Paracetamol 650 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, và được đóng gói theo quy cách hộp 10 vỉ x 10 viên.

Nước sản xuất

Việt Nam
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Paracetamol 650mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Paracetamol 650mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Paracetamol

650mg

Công dụng của Thuốc Paracetamol 650mg

Chỉ định

Thuốc Paracetamol 650 là thuốc giảm đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa được chỉ định dùng trong các trường hợp sau: 

Hạ sốt: Do mọi nguyên nhân gây sốt (kể cả trong trường hợp có chống chỉ định với aspirin).

Giảm đau tạm thời trong các trường hợp đau do các nguyên nhân khác nhau: Đau đầu, đau bụng kinh, đau răng, đau nhức hệ xương cơ,… 

Dược lực học

Paracetamol (acetaminophen hay N - acetyl - p - aminophenol) là thuốc giảm đau, hạ sốt nhưng không có hiệu quả điều trị viêm. Tác dụng giảm đau hạ sốt tương tự như aspirin. 

Paracetamol có tác dụng giảm thân nhiệt khi cơ thể bị sốt do bất kì nguyên nhân nào và chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng, không gây hạ thân nhiệt ở người bình thường.

Ở liều điều trị, thuốc ít tác động đến hệ tim mạch và hô hấp, không làm thay đổi cân bằng acid - base, không gây kích ứng tiêu hóa, không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Dược động học

Hấp thu

Paracetamol được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, sau khi uống 30 đến 60 phút thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu. 

Phân bố

Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể, thể tích phân bố khoảng 0,941 L/kg. Liên kết với protein huyết tương khoảng 25%. 

Chuyển hóa

Paracetamol chuyển hóa trong gan. Paracetamol bị N - hydroxyl hóa bởi cytochrom P450 để tạo nên N - acetyl - benzoquinonimin là chất trung gian, chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfhydryl của glutathion để tạo thành chất không còn hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó, phản ứng của nó với nhóm sulfhydryl của protein gan tăng lên, có thể dẫn đến hoại tử gan. 

Thải trừ

Paracetamol thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa. Thời gian bán thải của paracetamol là 1,25 - 3 giờ, có thể kéo dài với liều gây độc hoặc ở người bệnh có tổn thương gan.

Cách dùng Thuốc Paracetamol 650mg

Cách dùng

Dùng đường uống, uống thuốc với nước đã đun sôi, mỗi lần uống cách nhau từ 4 - 6 giờ. 

Liều dùng

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi

Liều paracetamol thường dùng uống 1 viên/lần, không quá 6 viên/ngày. 

Trẻ em dưới 12 tuổi

1/2 viên/lần x 3 - 4 lần/ngày.

Trong trường hợp sau khi uống thuốc không thấy có dấu hiệu hạ sốt hoặc giảm đau, không được tăng liều và nên hỏi ý kiến của thầy thuốc. 

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, mất điều hòa, nặng có thể gây co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên, hoại tử gan. 

Điều trị

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ tích cực. Rửa dạ dày tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống. Uống N - acetylcystein với liều đầu tiên 140 mg/kg trong vòng 1 giờ sau khi uống paracetamol, sau đó uống tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg, cách nhau 4 giờ 1 lần.

Nếu không có N - acetyl cystein có thể dùng methionin hoặc dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối để làm giảm hấp thụ paracetamol.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Paracetamol 650, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000

Phản ứng quá mẫn.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngưng dùng paracetamol.

Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải trong khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Paracetamol 650 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người bệnh nhiều lần thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận hoặc gan nặng.

  • Người bệnh quá mẫn với paracetamol.

  • Người bệnh thiếu hụt glucose - 6 - phosphat dehydrogenase (G6PD). 

Thận trọng khi sử dụng

Paracetamol tương đối không độc với liều điều trị. Đôi khi có những phản ứng da gồm ban dát sần ngứa và mày đay; những phản ứng mẫn cảm khác gồm phù thanh quản, phù mạch, và những phản ứng kiểu phản vệ có thể ít khi xảy ra. Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, và giảm toàn thể huyết cầu đã xảy ra với việc sử dụng những dẫn chất p - aminophenol, đặc biệt khi dùng kéo dài các liều lớn. Giảm bạch cầu trung tính và ban xuất huyết giảm tiểu cầu đã xảy ra khi dùng paracetamol.

Phải dùng paracetamol thận trọng ở người bệnh có thiếu máu từ trước, vì chứng xanh tím có thể không biểu lộ ra, mặc dù có những nồng độ cao nguy hiểm của methemoglobin trong máu.

Uống nhiều rượu có thể gây tăng độc tính với gan của paracetamol; nên tránh hoặc hạn chế uống rượu.

Không nên dùng paracetamol để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, hoặc các trường hợp sốt cao kéo dài, sốt tái phát, trừ khi do thầy thuốc hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài hoặc sốt cao kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần thầy thuốc chẩn đoán và điều trị có giảm sốt.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo. 

Thời kỳ mang thai

Chưa xác định được tính an toàn của paracetamol dùng khi thai nghén liên quan đến tác dụng không mong muốn có thể có đối với phát triển thai. Do đó, chỉ nên dùng paracetamol ở người mang thai khi thật cần.

Thời kỳ cho con bú

Nghiên cứu ở người mẹ dùng paracetamol sau khi đẻ cho con bú, không thấy có tác dụng không mong muốn ở trẻ nhỏ bú mẹ.

Tương tác thuốc

Uống dài ngày liều cao paracetamol làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion. Tác dụng này có vẻ ít hoặc không quan trọng về lâm sàng, nên paracetamol được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion. 

Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt. 

Thuốc chống co giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol do tăng chuyển hóa thuốc thành những chất độc hại với gan.

Dùng đồng thời isoniazid với paracetamol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan. Nguy cơ paracetamol gây độc tính gan gia tăng đáng kể ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid. Thường không cần giảm liều ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị paracetamol và thuốc chống co giật; tuy vậy người bệnh phải hạn chế tự dùng paracetamol khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 300C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Sản phẩm liên quan

Bột Glotadol 150 Abbott hỗ trợ hạ sốt và giảm các cơn đau do cảm cúm (20 gói x 2g)

Bột Glotadol 150 Abbott hỗ trợ hạ sốt và giảm các cơn đau do cảm cúm (20 gói x 2g)

44.000đ / Hộp

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm (0 đánh giá)

Trung bình

5

1
0
0
0
0

Lọc theo:

5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
  • TN

    Thiện Nhân

    5
    10 tháng trước
    Trả lời
    • Tô Thị Hồng AnhQuản trị viên

      Chào bạn Thiện Nhân

      ​Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng. Thân mến!

      10 tháng trước
      Trả lời

Hỏi đáp (0 bình luận)