Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ammonia.
Loại thuốc
Thuốc tác dụng lên đường hô hấp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc hít: 0,045 g/0,3 mL.
Dung dịch dùng ngoài: 3.61%, 3.5 g/100 g.
Dung dịch khí dung: 0.15 g/1g, 0.045 g/0.3mL.
Dung dịch tiêm: 100 mEq/20 mL (5 mEq/mL) (muối Chloride).
Ammonia được chỉ định sử dụng như một loại muối có mùi để điều trị hoặc ngăn ngừa ngất xỉu.
Được chỉ định để chẩn đoán hình ảnh PET cơ tim trong điều kiện nghỉ ngơi hoặc căng thẳng để đánh giá tưới máu cơ tim ở những bệnh nhân nghi ngờ hoặc hiện có bệnh mạch vành.
Amoniac được sử dụng trong sản phẩm như một chất kích thích phản xạ.
Không có thông tin.
Amoni Clorua không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.
Các tương tác vừa phải của amoni clorua bao gồm:
Các tương tác nhẹ của amoni clorua gồm Pironolactone.
Chống chỉ định dùng amoni clorua ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận nặng.
Không nên dùng amoni clorua khi nhiễm kiềm chuyển hóa do nôn ra axit clohydric kèm theo mất natri (bài tiết natri bicacbonat qua nước tiểu).
Dung dịch để truyền tĩnh mạch không được vượt quá nồng độ amoni clorua từ 1% đến 2%.
Liều dùng phụ thuộc vào tình trạng và sự dung nạp của bệnh nhân. Khuyến cáo rằng các nội dung của một đến hai lọ (100 đến 200 mEq) được thêm vào 500 hoặc 1000 mL thuốc tiêm natri clorid đẳng trương (0,9%). Tốc độ truyền tĩnh mạch không được vượt quá 5 mL mỗi phút ở người lớn (khoảng 3 giờ đối với truyền 1000 mL). Liều dùng nên được theo dõi bằng cách xác định bicarbonate trong huyết thanh lặp đi lặp lại.
Trạng thái hạ clo máu và kiềm chuyển hóa:
mEq của ion clorua (dưới dạng amoni clorua-NH4Cl) = [0,2 L / kg X BW (kg)] X [103 - clorua huyết thanh quan sát được].
Quản lý 50% liều trong 12 giờ và đánh giá lại, 103 là nồng độ clorua huyết thanh bình thường trung bình (mEq/L) và 0,2 L/kg là thể tích phân bố clorua ước tính.
Khi sử dụng thuốc Ammonia, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ.
Nhiễm toan chuyển hóa.
Phát ban.
Bất thường điện não đồ.
Co giật.
Rối loạn tâm thần.
Cáu gắt.
Buồn ngủ.
Phản ứng tại chỗ tiêm.
Các triệu chứng nhiễm độc amoniac (đổ mồ hôi, thay đổi nhịp thở, nhịp tim chậm, nhịp tim không đều và hôn mê).
Thiếu canxi dẫn đến tetany.
Kali máu thấp (hạ kali máu).
Đau bụng.
Buồn nôn ói mửa.
Tăng thông khí.
Bệnh não.
Suy phổi , phù tim, suy thận nặng (không cho uống NH4Cl đơn độc nếu mất natri đồng thời).
Nguy cơ nhiễm độc amoniac (theo dõi).
Theo dõi bệnh nhân CO2 kết hợp điện trước khi tiêm tĩnh mạch (IV) để tránh nhiễm toan nghiêm trọng.
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật chưa được thực hiện với amoni clorua. Người ta cũng không biết liệu amoni clorua có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho phụ nữ có thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Amoni clorua chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Không có thông tin về việc sử dụng amoni clorua khi cho con bú. Tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú.
Không có thông tin.
Quá liều và độc tính
Dùng quá liều amoni clorua đã dẫn đến nhiễm toan chuyển hóa ở mức độ nghiêm trọng, mất phương hướng, lú lẫn và hôn mê.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu nhiễm toan chuyển hóa xảy ra sau khi dùng quá liều, việc sử dụng dung dịch kiềm hóa như natri bicacbonat hoặc natri lactat sẽ giúp điều chỉnh tình trạng nhiễm toan.
Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.