Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Ceftobiprole

Ceftobiprole

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ceftobiprole

Loại thuốc

Kháng sinh cephalosporin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Tiêm truyền tĩnh mạch.

Chỉ định

Đối với việc điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng ở bệnh nhân nhập viện.

Dược lực học

Ceftobiprole, một loại kháng sinh cephalosporin, có hoạt tính chống Staphylococcus aureus kháng methicillin. Cephalosporin, chẳng hạn như ceftobiprole, có tác dụng diệt khuẩn và có cùng chế độ tác dụng với các kháng sinh beta-lactam khác (như penicillin).

Cephalosporin phá vỡ sự tổng hợp của lớp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn. Lớp peptidoglycan rất quan trọng đối với tính toàn vẹn cấu trúc thành tế bào, đặc biệt là ở các sinh vật gram dương.

Bước transpeptidation cuối cùng trong quá trình tổng hợp peptidoglycan được tạo điều kiện bởi các transpeptidase được gọi là protein gắn penicillin (PBPs). PBPs liên kết với D-Ala-D-Ala ở cuối muropeptide (tiền chất peptidoglycan) để liên kết ngang peptidoglycan.

Kháng sinh Beta-lactam bắt chước cơ chế này và ức chế cạnh tranh PBP liên kết ngang của peptidoglycan.

Động lực học

Hấp thu

Ceftobiprole có một nhóm hoạt động dưới dạng tiền chất thuộc ceftobiprole medocaril và chỉ thích hợp cho tiêm tĩnh mạch.

Cephalosporin này thể hiện dược động học tuyến tính sau khi dùng một liều duy nhất và nhiều liều trong khoảng từ 125 đến 1.000 mg; hơn nữa, dược động học không phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc.

Trạng thái cân bằng đạt được trong ngày đầu tiên, không có sự tích tụ thuốc khi dùng cứ 8 giờ một lần ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, hoàn toàn phù hợp khi xem xét thời gian bán hủy thải trừ khoảng 3 giờ.

Phân bố

Thể tích phân bố lần lượt là 21,7 ± 3,3 l và 15,5 ± 2,33 l vào ngày 1 và ngày 5.

Thể tích phân bố này tương tự như thể tích ngoại bào đối với bệnh nhân người lớn, thông tin phù hợp với thông tin của đại đa số các kháng sinh nhóm beta-lactam nói chung và cephalosporin nói riêng.

Liên kết với protein huyết tương của ceftobiprole rất thấp, chỉ 16% trong số đó được liên kết với albumin, điều này tạo điều kiện cho thuốc này xâm nhập vào một số mô cơ thể.

Sự xâm nhập của ceftobiprole vào các mô mềm, bao gồm cả mô mỡ và mô xương, đã được nghiên cứu, sau khi sử dụng một liều duy nhất 500 mg ceftobiprole trong quá trình truyền 2 giờ ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng các biện pháp lọc máu vi mô.

Chuyển hóa

Ceftobiprole là một cephalosporin được sử dụng dưới dạng tiền chất ceftobiprole medocaril, được chuyển đổi nhanh chóng trong huyết tương, có thể thông qua các esterase, thành phần hoạt tính của nó; ceftobiprole.

Thải trừ

Ceftobiprole được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu theo chỉ định của giá trị độ thanh thải toàn phần, trùng với độ thanh thải của thận.

Khoảng 80 - 90% lượng thuốc được sử dụng có thể được phục hồi mà không bị thay đổi trong nước tiểu.

Sự bài tiết xảy ra chủ yếu qua quá trình lọc ở cầu thận và dường như không tham gia bài tiết tích cực ở ống thận, do đó, không có tương tác nào được mong đợi trong quá trình bài tiết thuốc qua thận.

Tình huống này chứng minh thực tế là dược động học của ceftobiprole được thay đổi ở bệnh nhân suy thận.

Đồng thời, nó biện minh cho sự hiện diện hạn chế của ceftobiprole trong lòng ruột, điều này giải thích tại sao nồng độ thuốc hoạt tính không được phát hiện trong phân của những đối tượng khỏe mạnh được truyền 500 mg/8 giờ ceftobiprole trong 7 ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Có thể làm tăng nồng độ trong huyết thanh với statin, glyburide, bosentan.

Chống chỉ định

Quá mẫn với cephalosporin, quá mẫn ngay lập tức và nghiêm trọng với các kháng thể kháng β-lactam khác (ví dụ: Penicilin, carbapenems).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Viêm phổi do cộng đồng mắc phải qua đường tĩnh mạch.

Viêm phổi mắc phải ở bệnh viện.

Liều được chấp thuận là 500 mg cứ 8 giờ một lần tiêm tĩnh mạch dưới dạng truyền 120 phút.

Đối tượng khác

Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân tổn thương thận mức độ vừa đến nặng và những bệnh nhân bệnh thận giai đoạn cuối nhưng không cần điều chỉnh liều dựa theo giới tính, dân tộc, hoặc tuổi, ở bệnh nhân béo phì nặng hoặc với tổn thương gan.

Bệnh nhân suy thận:

  • ESRD (bao gồm chạy thận nhân tạo): 250 mg mỗi 24 giờ.

  • CrCl (ml/phút) < 30: 250 mg, 12 giờ một lần.

  • 30 < CrCl (ml/phút) < 50: 500 mg, 12 giờ một lần.

Cách dùng

Thêm 10 ml nước vô trùng cho dung dịch tiêm hoặc dextrose 5% vào lọ chứa 500 mg để tạo ra dung dịch 50 mg/mL. Lắc mạnh. Pha loãng thêm dung dịch đã hoàn nguyên trong 125 hoặc 250 ml dung dịch NaCl 0,9%, dextrose 5% trong nước hoặc dung dịch Lactated Ringer để tiêm.

Tác dụng phụ

Không xác định tần suất

Đáng kể: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, co giật, kích động, suy thận, siêu nhiễm các sinh vật không nhạy cảm.

Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.

Rối loạn gan mật: Tăng men gan.

Nhiễm trùng và nhiễm trùng: Nhiễm nấm.

Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng thủ thuật: Phản ứng tại chỗ tiêm truyền.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri máu, hạ kali máu.

Rối loạn hệ thần kinh: Rối loạn nhịp tim, nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ.

Rối loạn tâm thần: Mất ngủ, kích động.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở.

Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa.

Có thể gây tử vong: Phản ứng quá mẫn, tiêu chảy do liên kết với Clostridium difficile.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thận trọng đối với các đối tượng sau: Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các kháng khuẩn β-lactam khác, rối loạn co giật, viêm phổi liên quan đến máy thở (VAP), suy giảm miễn dịch. Suy thận. Mang thai và cho con bú.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thận trọng khi dùng cho người đang lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Có thể gây tử vong: Phản ứng quá mẫn, tiêu chảy do liên kết với Clostridium difficile.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị hỗ trợ giảm triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Nguồn tham khảo