Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Celiprolol

Celiprolol

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Celiprolol

Loại thuốc

Thuốc chẹn β.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 200 mg, 400 mg.

Chỉ định

Kiểm soát chứng tăng huyết áp từ nhẹ đến trung bình.

Dược lực học

Celiprolol là chất đối kháng thụ thể adrenoceptor chọn lọc β1 với hoạt tính chủ vận β2 một phần.

Thuốc được chỉ định điều trị tăng huyết áp nhẹ đến trung bình. Tác động giãn mạch nhẹ của thuốc được cho là do hoạt tính chủ vận β2.

Celiprolol làm giảm huyết áp cả khi bệnh nhân nghỉ ngơi hay tập thể dục. Các tác động lên nhịp tim và cung lượng tim phụ thuộc vào trương lực giao cảm.

Khi vận động, celiprolol làm giảm nhịp và phản ứng co cơ đối với các kích thích giao cảm.

Celiprolol không gây ảnh hưởng xấu đến lipid huyết.

Động lực học

Hấp thu

Celiprolol là một hợp chất ưa nước được hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa.

Sinh khả dụng của celiprolol đường uống khoảng 30 – 70% tùy thuộc liều dùng và giảm khi dùng chung với thức ăn.

Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 5 – 6 giờ và tác dụng dược lực xuất hiện trong ít nhất 24 giờ.

Phân bố

Khi nồng độ thuốc đạt 0,11 – 0,86 μmol/lit, 25% thuốc liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Khi dùng 1 lần/ngày, celiprolol chỉ được chuyển hóa một ít trước khi bài tiết.

Thải trừ

Thuốc được bài tiết qua mật và nước tiểu với lượng gần như bằng nhau.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc chẹn kênh calci non – DHP (verapamil, diltiazem) và thuốc chẹn β đều làm chậm dẫn truyền nhĩ – thất và giảm co bóp cơ tim theo cơ chế khác nhau. Khi cần đổi thuốc giữa 2 nhóm này với nhau, nên ngừng thuốc nhóm này 1 khoảng thời gian trước khi bắt đầu dùng thuốc nhóm còn lại.

Không khuyến cáo phối hợp 2 thuốc và chỉ nên bắt đầu khi dấu hiệu lâm sàng và điện tâm đồ được kiểm tra và theo dõi kỹ.

Đã có báo cáo tăng nguy cơ trầm cảm khi dùng đồng thời thuốc chẹn β với diltiazem.

Thuốc chẹn β có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc dùng để xử trí các triệu chứng sốc hoặc hạ huyết áp do floctafenine.

Phối hợp các thuốc digitalis với thuốc chẹn β có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ – thất.

Không khuyến khích dùng đồng thời fingolimod với thuốc chẹn β do nguy cơ chậm nhịp tim. Nếu cần phối hợp, theo dõi thật cẩn thận.

Thuốc chẹn β có thể làm trầm trọng tình trạng tăng huyết áp đảo nghịch sau khi ngừng sử dụng clonidin. Nên ngừng thuốc chẹn β vài ngày trước khi ngừng clonidin.

Không nên phối hợp thuốc chẹn β và chất ức chế MAO do nguy cơ hạ huyết áp quá mức.

Thận trọng khi phối hợp thuốc chẹn β với thuốc chống loạn nhịp tim loại I (disopyramide, quinidine, amiodarone) vì có thể làm tăng tác dụng tiêu cực trên dẫn truyền nhĩ – thất và co bóp cơ tim. Cần theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ.

Thuốc chẹn β có thể che các triệu chứng nhiễm độc giáp, hạ đường huyết đồng thời tăng tác dụng hạ đường huyết của insulin và thuốc đái tháo đường, cần chỉnh liều thuốc đái tháo đường.

Celiprolol là chất nền của P – glycoprotein (P – gp). Dùng đồng thời với các thuốc ức chế P – gp (verapamil, erythromycin, clarithromycin, ciclosporin, quinidine, ketoconazole, itraconazole) có thể làm tăng nồng độ celiprolol huyết tương. Ngược lại, phối hợp các thuốc cảm ứng P – gp (rifampicin…) có thể làm giảm nồng độ celiprolol huyết tương. Cần chỉnh liều celiprolol trong các trường hợp này.

Dùng đồng thời celiprolol với thuốc chẹn kênh calci DHP (nifedipine…) có thể tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy tim ở bệnh nhân suy tim tiềm ẩn hoặc không kiểm soát. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị.

Thuốc ức chế prostaglandin (ibuprofen, indomethacin) có thể làm giảm tác dụng hạ áp của thuốc chẹn β.

Thuốc cường giao cảm (adrenaline) có thể chống lại tác dụng của thuốc chẹn β.

Dùng đồng thời với các thuốc thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc an thần, phenothiazin… có thể gây nguy cơ hạ huyết áp thế đứng và quá mức.

Phối hợp celiprolol với mefloquine có thể gây nhịp tim chậm.

Dùng đồng thời chlorthalidone, hydrochlorothiazide và theophylline làm giảm sinh khả dụng của celiprolol.

Tương tác với thực phẩm

Sinh khả dụng celiprolol giảm khi dùng chung với thức ăn.

Celiprolol là chất nền của các OATP (polypeptide vận chuyển anion hữu cơ) hấp thu trong ruột (đặc biệt là OATP1A2, OATP2B1).

Thuốc ức chế OATP có thể làm giảm hấp thu celiprolol.

Không uống nước ép cam quýt do làm giảm sự hấp thu của celiprolol từ đường tiêu hóa thông qua ức chế hoạt động OATP2B1, giảm khoảng 90% AUC và Cmax.

Chống chỉ định

Quá mẫn với celiprolol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Block tim độ II – III.

Suy tim không kiểm soát, shock tim.

Nhịp tim chậm nghiêm trọng (< 45 – 50 nhịp/phút).

Hội chứng nút xoang (bao gồm block xoang nhĩ).

U tủy thượng thận chưa điều trị.

Suy thận nặng (CrCl < 15 ml/phút).

Nhiễm toan chuyển hóa.

Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg).

Rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại vi nghiêm trọng.

Giai đoạn muộn của bệnh tắc động mạch ngoại vi và hội chứng Raynaud.

Cơn hen cấp, hen phế quản nặng, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng.

Dùng đồng thời celiprolol và theophylline.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Tốt nhất nên uống thuốc vào buổi sáng với nước lọc, 30 phút trước ăn hoặc 2 giờ sau ăn.

Liều khởi đầu là 200 mg/lần/ngày. Sau 2 – 4 tuần điều trị, nếu vẫn không đáp ứng, có thể tăng liều lên 400 mg/lần/ngày.

Ngoài ra, có thể phối hợp celiprolol với các thuốc chống tăng huyết áp với các thuốc khác (thuốc lợi tiểu…) và cần theo dõi huyết áp thường xuyên.

Có thể mất vài tuần tác dụng hạ huyết áp của thuốc mới thể hiện rõ. Không giới hạn thời gian điều trị, tùy tính chất và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Giảm liều từ từ (khoảng 7 – 10 ngày) trước khi ngừng celiprolol.

Trẻ em

Không khuyến cáo dùng celiprolol ở trẻ em.

Đối tượng khác

Người già

Liều như người lớn nhưng cần theo dõi chặt chẽ hơn do chức năng gan và thận bị suy giảm.

Bệnh nhân suy thận

Cần giảm liều dựa trên độ thanh thải creatinin (CrCl).

CrCl từ 15 – 40 ml/phút: Giảm 1/2 liều so với người lớn. Theo dõi nhịp tim đồng thời xem xét có nên tiếp tục điều trị hay không ở bệnh nhân chậm nhịp tim (dưới 50 – 55 nhịp/phút khi nghỉ ngơi).

CrCl dưới 15 ml/phút: Không khuyến cáo dùng celiprolol.

Bệnh nhân suy gan

Cân nhắc giảm liều với bệnh nhân suy giảm chức năng gan và cần theo dõi thật cẩn thận khi vừa bắt đầu điều trị.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Trầm cảm; run, loạn cảm, nhức đầu, suy nhược, buồn ngủ, chóng mặt; bốc hỏa, trầm trọng thêm rối loạn mạch ngoại vi và hội chứng Raynaud; nôn, buồn nôn, đau bụng, khô miệng; tăng tiết mồ hôi, ban đỏ, phát ban, ngứa; rối loạn cương dương.

Ít gặp

Mất ngủ; đánh trống ngực; hạ huyết áp, lạnh ngoại vi; khó thở; co thắt cơ.

Không xác định tần suất

Hạ đường huyết, tăng đường huyết; giảm ham muốn tình dục, ảo giác, ác mộng, lú lẫn, rối loạn tâm thần; khô mắt, suy giảm thị lực; nhịp tim chậm, ngất, suy tim, loạn nhịp tim, chậm dẫn truyền nhĩ – thất; co thắt phế quản, viêm phổi kẽ; vảy nến, viêm da; lupus ban đỏ hệ thống, đau khớp; tăng men gan.

Lưu ý

Lưu ý chung

Celiprolol là thuốc chẹn β tác dụng chọn lọc trên tim, ít ảnh hưởng chức năng phổi hơn các thuốc chẹn β không chọn lọc. Tuy nhiên, tránh sử dụng thuốc chẹn β ở bệnh nhân tắc nghẽn đường thở mạn tính hoặc tiền sử co thắt phế quản, hen phế quản trừ khi lợi ích điều trị lớn hơn nguy cơ tiềm ẩn và phải dùng thuốc thận trọng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa.

Celiprolol thải trừ qua cả thận và ngoài thận. Do đó, có thể sử dụng celiprolol cho những bệnh nhân suy giảm chức năng thận mức độ nhẹ đến trung bình và cần giảm liều. Theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này đến khi nồng độ thuốc trong máu đạt trạng thái ổn định (thường trong vòng 1 tuần). Không khuyến cáo dùng celiprolol cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút.

Theo dõi cẩn thận bệnh nhân suy gan khi bắt đầu điều trị và nên cân nhắc giảm liều.

Không được ngưng thuốc chẹn β đột ngột (đặc biệt ở bệnh nhân suy mạch vành) do có thể tăng tần số xuất hiện các cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim hoặc làm tình trạng tim xấu đi. Nên giảm dần liều celiprolol trong 1 – 2 tuần trước khi ngừng thuốc, đồng thời bắt đầu điều trị thay thế để ngăn ngừa cơn đau thắt ngực kịch phát nếu cần.

Khi sử dụng celiprolol, báo cho bác sĩ nếu phải gây mê toàn thân. Nếu quyết định ngừng celiprolol trước phẫu thuật, cần ngừng ít nhất 48 giờ kể từ liều uống cuối cùng đến khi bắt đầu gây mê. Tiếp tục dùng thuốc chẹn β có thể làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim khi đặt nội khí quản, giảm nhịp nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Nếu tiếp tục điều trị bằng celiprolol, cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng các chất gây mê (ether, cyclopropane, trichloroethylene). Bệnh nhân có thể được bảo vệ chống lại các phản ứng phế vị bằng cách tiêm tĩnh mạch atropine.

Chỉ được sử dụng celiprolol ở bệnh nhân suy tim sung huyết 1 cách thận trọng dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa. Ngưng điều trị với thuốc này nếu bệnh nhân có suy tim mất bù.

Thận trọng khi dùng celiprolol ở bệnh nhân block tim độ I.

Có thể sử dụng thuốc chẹn chọn lọc β1 như celiprolol ở bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal nhưng cần hết sức thận trọng vì thuốc có thể làm tăng số lượng và thời gian các cơn đau thắt ngực.

Sử dụng celiprolol thận trọng và theo dõi chặt bệnh nhân rối loạn tuần hoàn ngoại vi và hội chứng Raynaud do thuốc có thể làm trầm trọng hơn các rối loạn này.

Celiprolol có thể gây nhịp tim chậm. Nếu nhịp tim giảm xuống dưới 50 – 55 nhịp/phút khi nghỉ ngơi hoặc có các triệu chứng liên quan, giảm liều hoặc ngưng điều trị.

Có thể sử dụng celiprolol ở bệnh nhân u tủy thượng thận đã điều trị nhưng phải thận trọng và giám sát chặt.

Ở những bệnh nhân có tiền sử phản ứng phản vệ, thuốc chẹn β có thể làm tăng nhạy cảm với chất gây dị ứng và tăng mức độ nghiêm trọng của phản ứng.

Bệnh nhân đang mắc bệnh hoặc tiền sử bệnh vảy nến chỉ nên dùng thuốc chẹn β sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng vì thuốc có thể làm bệnh trầm trọng hơn.

Celiprolol không can thiệp vào quá trình chuyển hóa cacbohydrat, nhưng có thể làm bệnh đái tháo đường trở nên trầm trọng hơn. Ngoài ra, thuốc chẹn β có thể che các triệu chứng của hạ đường huyết (đặc biệt là nhịp tim nhanh).

Ở bệnh nhân cường giáp, các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm độc giáp (nhịp tim nhanh và run) có thể bị che lấp do celiprolol.

Thuốc có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm doping ở các vận động viên.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tính an toàn và hiệu quả của celiprolol trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. In vivo, không thấy thuốc gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc sinh sản, quá trình mang thai, sự phát triển phôi và bào thai cũng như không ảnh hưởng sự phát triển thai nhi trước và sau khi sinh.

Tuy nhiên, thuốc chẹn β nói chung có thể gây giảm tưới máu nhau thai, dẫn đến thai chết lưu trong tử cung, sinh non. Do đó, không nên sử dụng celiprolol trong thời kỳ mang thai trừ khi không có giải pháp thay thế an toàn hơn.

Tác động chẹn β vẫn tồn tại vài ngày sau khi sinh và có thể làm tăng nguy cơ biến chứng tim phổi ở trẻ vừa được sinh. Ngoài ra, các tác dụng phụ (hạ đường huyết, nhịp tim chậm và suy hô hấp) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nên theo dõi chặt chẽ trẻ sơ sinh trong 3 – 5 ngày đầu sau sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Hầu hết thuốc chẹn β qua được sữa mẹ ở các mức độ khác nhau. Do đó, không khuyến cáo sử dụng celiprolol ở phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Đã chứng minh celiprolol không ảnh hưởng khả năng lái xe. Tuy nhiên, không nên lái xe khi xảy ra tác dụng phụ chóng mặt, mệt mỏi, run, nhức đầu, suy giảm thị lực.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có dữ liệu về quá liều ở người.

Triệu chứng: Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, kết hợp rửa dạ dày, dùng than hoạt và thuốc nhuận tràng để ngăn cản sự hấp thu của thuốc nào còn trong đường tiêu hóa. Có thể xem xét thẩm tách máu.

Điều trị nhịp tim chậm hoặc phản ứng phế vị lan rộng bằng tiêm tĩnh mạch 1 – 2 mg atropine. Tạo nhịp tim nếu block tim. Điều trị hạ huyết áp bằng huyết tương hoặc chất thay thế huyết tương và nếu cần, dùng catecholamine tiêm tĩnh mạch (dopamine, dobutamine).

Sử dụng glucagon khi hạ huyết áp nặng, suy tim, sốc tim. Tiêm truyền bolus tĩnh mạch 2 – 10 mg ở người lớn (50 – 150 μg/kg ở trẻ em) với tốc độ 1 – 5 mg/giờ (50 μg/kg/giờ). Nếu không đáp ứng với glucagon (nôn mửa, không cải thiện huyết áp, tăng đường huyết, hạ kali máu, hạ calci máu), truyền isoprenaline với tốc độ 5 – 10 μg/phút ở người lớn (0,02 – 0,5 μg/kg/phút ở trẻ em). Liều cao đến 800 μg/phút đã được báo cáo là cần thiết ở một số trường hợp. Isoprenaline có thể không hiệu quả trong cải thiện huyết áp dù làm tăng nhịp tim.

Trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng, có thể hỗ trợ bằng thuốc chủ vận β như dobutamine 2,5 – 40 μg/kg/phút. Có thể cân nhắc sử dụng các thuốc co mạch khác (dopamine, adrenaline, noradrenaline), đặt bóng đối xung động mạch chủ để duy trì cung lượng tim đầy đủ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo