Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Glatiramer

Glatiramer

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Glatiramer acetate

Loại thuốc

Thuốc kích thích miễn dịch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng tiêm: 20 mg/ml; 40 mg/ml.

Chỉ định

Điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng.

Dược lực học

Các nghiên cứu trên động vật và bệnh nhân mắc các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng cho thấy glatiramer acetate tác động lên các tế bào miễn dịch bẩm sinh, bao gồm bạch cầu đơn nhân, tế bào đuôi gai và tế bào B, từ đó điều chỉnh các chức năng thích ứng của tế bào B và T, gây ra sự bài tiết cytokine chống viêm và điều hòa. Hiệu quả điều trị có được trung gian bởi các tác động tế bào được mô tả ở trên hay không vẫn chưa được biết vì sinh lý bệnh của các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng chỉ được hiểu một phần.

Động lực học

Các nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân chưa được thực hiện. Dữ liệu in vitro và dữ liệu hạn chế từ những người tình nguyện khỏe mạnh chỉ ra rằng với việc tiêm dưới da glatiramer acetate, hoạt chất sẽ dễ dàng được hấp thụ và một phần lớn liều lượng bị phân hủy nhanh chóng thành các mảnh nhỏ hơn trong mô dưới da.

Tương tác thuốc

Tương tác giữa glatiramer acetate và các sản phẩm thuốc khác chưa được đánh giá chính thức.

Không có dữ liệu về tương tác với interferon beta.

Đã thấy có sự gia tăng các phản ứng tại chỗ tiêm ở những bệnh nhân dùng glatiramer acetate đồng thời với corticosteroid.

Nghiên cứu in vitro cho thấy rằng glatiramer axetat trong máu liên kết nhiều với protein huyết tương nhưng nó không bị thay thế bởi và không tự thay thế phenytoin hoặc carbamazepine. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết, glatiramer acetate có khả năng ảnh hưởng đến sự phân bố của các chất liên kết với protein, việc sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc này cần được theo dõi cẩn thận.

Chống chỉ định

Nếu bạn bị dị ứng với glatiramer acetate.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

20 mg tiêm dưới da một lần một ngày hoặc 40 mg tiêm dưới da 3 lần một tuần

Đối với chế độ liều 3 lần một tuần, mỗi liều phải cách nhau ít nhất 48 giờ.

Thời gian điều trị nên được cá nhân hóa.

Cách dùng

Nó được tiêm dưới dạng một mũi tiêm vào phần da có mỡ của bụng, đùi, cánh tay trên hoặc hông ngoài. Các vị trí tiêm nên được luân chuyển.

Tác dụng phụ

Khó chịu ở nơi tiêm.

Bụng khó chịu hoặc nôn nao.

Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu đuối.

Đau lưng.

Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bất kỳ triệu chứng khác hãy thông báo đến bác sĩ sớm nhất có thể.

Lưu ý

Lưu ý chung

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Thuốc này chỉ nên được tiêm dưới da, không tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Các vị trí tiêm nên được luân chuyển.

Thuốc này không màu đến vàng nhạt. Không sử dụng nếu dung dịch chuyển màu.

Mặc dù có thể hiếm gặp, nhưng một số người có thể gặp các tác dụng phụ rất nặng và đôi khi gây chết người khi dùng thuốc. Hãy báo cho bác sĩ hoặc nhận trợ giúp y tế ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây:

  • Các dấu hiệu của phản ứng dị ứng, như phát ban; nổi mề đay ; ngứa; da đỏ, sưng, phồng rộp, hoặc bong tróc da có hoặc không kèm theo sốt; thở khò khè; tức ngực hoặc cổ họng; khó thở, nuốt hoặc nói chuyện; khàn giọng bất thường; hoặc sưng miệng, mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.

  • Các dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, đau họng rất nặng, đau tai hoặc xoang, ho, đờm nhiều hơn hoặc thay đổi màu sắc của đờm, đau khi đi tiểu, lở miệng hoặc vết thương không lành.

  • Đau tức ngực.

  • Nhịp tim nhanh hoặc bất thường.

  • Chóng mặt hoặc ngất đi.

  • Đỏ bừng.

  • Lo lắng.

  • Đổ mồ hôi nhiều.

  • Hụt hơi.

  • Sưng tấy.

  • Sứng hạch.

  • Tổn thương mô mỡ dưới da của bạn có thể xảy ra với glatiramer acetate. Hiếm khi, mô da chết. Gọi cho bác sĩ ngay lập tức nếu bị đau, thay đổi màu sắc, nhiệt độ hoặc xuất hiện vết lõm nơi tiêm.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng gây quái thai ở liều cao hơn liều điều trị trên người. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ có thai.

Thuốc này chỉ nên được dùng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta chưa biết liệu glatiramer acetate hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Ở chuột, không có tác động đáng kể nào lên con cái ngoại trừ sự giảm nhẹ về tăng trọng lượng cơ thể ở con của các bà mẹ được định lượng trong thời kỳ mang thai và trong suốt thời kỳ cho con bú.

Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ sơ sinh. Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/bỏ liệu pháp glatiramer acetate khi đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Nếu bạn nghĩ rằng đã xảy ra quá liều, hãy gọi cho trung tâm kiểm soát chất độc của bạn hoặc nhận được sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo