Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Lorcaserin

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Lorcaserin

Loại thuốc

Thuốc điều trị béo phì.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 10 mg, 20 mg.

Viên nén phóng thích kéo dài: 20 mg.

Chỉ định

Là một chất chủ vận thụ thể serotonin 2C được chỉ định như một chất hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng giảm calo và tăng hoạt động thể chất để kiểm soát cân nặng mãn tính ở người lớn có chỉ số khối cơ thể ban đầu (BMI) là:

  • 30 kg/m2 trở lên (béo phì).
  • 27 kg/m2 trở lên (thừa cân) khi có ít nhất một tình trạng bệnh kèm theo liên quan đến cân nặng (ví dụ: Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, tiểu đường loại 2).

Dược lực học

Lorcaserin được cho là làm giảm tiêu thụ thức ăn và thúc đẩy cảm giác no bằng cách kích hoạt có chọn lọc các thụ thể 5-HT2C trên các tế bào thần kinh pro-opiomelanocortin gây biếng ăn nằm ở vùng dưới đồi.

Cơ chế hoạt động chính xác không được biết.

Lorcaserin ở liều khuyến cáo hàng ngày tương tác có chọn lọc với các thụ thể 5-HT2C so với các thụ thể 5-HT2A và 5-HT2B, các loại thụ thể phụ 5-HT khác, chất vận chuyển thụ thể 5-HT và các vị trí tái hấp thu 5-HT.

Động lực học

Hấp thu

Lorcaserin được hấp thu qua đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra 1,5 - 2 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của lorcaserin chưa được xác định.

Lorcaserin có thời gian bán hủy trong huyết tương là ~11 giờ, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 3 ngày sau khi dùng hai lần mỗi ngày và sự tích lũy được ước tính là khoảng 70%. 

Phân bố

Lorcaserin phân bố vào dịch não tủy và hệ thần kinh trung ương ở người.

Lorcaserin hydrochloride liên kết vừa phải (~70%) với protein huyết tương của người.

Chuyển hóa

Lorcaserin được chuyển hóa nhiều ở gan bằng nhiều con đường enzym.

Sau khi uống, chất chuyển hóa chính trong tuần hoàn là lorcaserin sulfamat (M1) với Cmax trong huyết tương vượt quá lorcaserin Cmax từ 1 đến 5 lần.

N-carbamoyl glucuronid lorcaserin (M5) là chất chuyển hóa chính trong nước tiểu; M1 là chất chuyển hóa nhỏ trong nước tiểu, chiếm khoảng 3% liều dùng.

Các chất chuyển hóa nhỏ khác được bài tiết qua nước tiểu được xác định là các chất liên hợp glucuronid hoặc sulfat của các chất chuyển hóa oxy hóa.

Các chất chuyển hóa chính không có hoạt tính dược lý tại các thụ thể serotonin.

Thải trừ

Lorcaserin được chuyển hóa nhiều ở gan và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu.

Trong một nghiên cứu về cân bằng khối lượng ở người, trong đó các đối tượng khỏe mạnh ăn lorcaserin có nhãn phóng xạ, 94,5% vật liệu có nhãn phóng xạ được phục hồi, với 92,3% và 2,2% phục hồi từ nước tiểu và phân tương ứng.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tác nhân ảnh hưởng đến con đường serotonin

Dựa trên cơ chế hoạt động và khả năng lý thuyết đối với hội chứng serotonin, cần sử dụng hết sức thận trọng khi kết hợp với các thuốc khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonergic, bao gồm triptans, chất ức chế monoamine oxidase (MAOIs, bao gồm cả linezolid – một thuốc kháng sinh có khả năng đảo ngược tác động MAOI chọn lọc), thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI), thuốc ức chế tái hấp thu serotoninnorepinephrine có chọn lọc (SNRI), dextromethorphan, thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs), bupropion, lithium, tramadol, tryptophan và St.John's.

Chất nền cytochrome P450 (2D6)

Thận trọng khi sử dụng cùng với các thuốc là chất nền CYP 2D6 vì thuốc có thể làm tăng tương tác với các loại thuốc này.

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều khuyến cáo là 10 mg, uống hai lần mỗi ngày. Không vượt quá liều khuyến cáo.

Lorcaserin có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.

Đáp ứng với liệu pháp nên được đánh giá vào tuần thứ 12. Nếu bệnh nhân chưa giảm được ít nhất 5% trọng lượng cơ thể ban đầu, hãy ngừng thuốc, vì không chắc bệnh nhân sẽ đạt được và duy trì mức giảm cân có ý nghĩa lâm sàng khi tiếp tục điều trị.

Tác dụng phụ

Hầu hết các phản ứng có hại thường gặp (lớn hơn 5%) ở bệnh nhân không bị tiểu đường là nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, khô miệng và táo bón và ở bệnh nhân tiểu đường là hạ đường huyết, nhức đầu, đau lưng, ho và mệt mỏi.

Lưu ý

Lưu ý chung

Hội chứng serotonin hoặc hội chứng ác tính an thần kinh (NMS): Chưa xác định được tính an toàn của việc dùng chung với các thuốc kháng serotonergic hoặc antidopaminergic khác. Nếu xảy ra cần ngừng thuốc ngay lập tức và điều trị hỗ trợ. 

Bệnh van tim: Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng phát triển, hãy xem xét ngừng thuốc và đánh giá bệnh nhân có thể mắc bệnh van tim hay không. 

Suy giảm nhận thức: Có thể gây rối loạn khả năng chú ý hoặc trí nhớ. Thận trọng khi sử dụng máy móc nguy hiểm khi bắt đầu điều trị bằng thuốc.

Rối loạn tâm thần, bao gồm hưng phấn và phân ly: Không vượt quá liều khuyến cáo 10 mg x 2 lần/ngày. 

Theo dõi trầm cảm hoặc ý nghĩ tự tử: Ngừng nếu các triệu chứng phát triển. 

Sử dụng thuốc trị tiểu đường: Giảm cân có thể gây hạ đường huyết. Theo dõi đường huyết. Thuốc chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân đang dùng insulin. 

Chứng cương cứng: Bệnh nhân nên đi cấp cứu nếu tình trạng cương cứng kéo dài > 4 giờ. Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân cương cướng dương vật không tự chủ.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Loại thai kỳ X.

Tóm tắt rủi ro

Lorcaserin được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai, vì giảm cân không mang lại lợi ích tiềm năng cho phụ nữ mang thai và có thể gây hại cho thai nhi.

Việc mẹ tiếp xúc với lorcaserin vào cuối thai kỳ ở chuột dẫn đến trọng lượng cơ thể con cái thấp hơn và kéo dài đến tuổi trưởng thành.

Nếu thuốc này được sử dụng trong thời kỳ mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc này, bệnh nhân cần được cảnh báo về nguy cơ giảm cân của bà mẹ đối với thai nhi.

Cân nhắc lâm sàng

Tăng cân tối thiểu và không giảm cân, hiện được khuyến nghị cho tất cả phụ nữ mang thai, bao gồm cả những người đã thừa cân hoặc béo phì, do sự tăng cân bắt buộc xảy ra trong các mô của mẹ khi mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta không biết liệu lorcaserin có được bài tiết qua sữa mẹ hay không.

Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú hay ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không lái xe ô tô hoặc vận hành máy móc hạng nặng cho đến khi bệnh nhân biết thuốc ảnh hưởng đến bệnh nhân như thế nào. Thuốc có thể làm chậm suy nghĩ của bệnh nhân.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có kinh nghiệm về quá liều.

Trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo, các phản ứng phụ thường gặp nhất liên quan đến lorcaserin là nhức đầu, buồn nôn, khó chịu ở bụng và chóng mặt.

Liều đơn 40 và 60 mg gây hưng phấn, thay đổi tâm trạng và ảo giác ở một số đối tượng. 

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị quá liều nên ngừng thuốc và các biện pháp hỗ trợ chung trong việc kiểm soát quá liều. Lorcaserin không bị đào thải ở mức độ đáng kể về mặt điều trị bằng thẩm phân máu.

Quên liều và xử trí

Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Lorcaserin

  1. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Lorcaserin – Eisai.
  2. https://go.drugbank.com/drugs/DB04871

Ngày cập nhật: 20/12/2021.