Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Phylloquinone

Phylloquinone

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Phylloquinone hay Vitamin K1.

Loại thuốc

Vitamin và khoáng chất.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm bắp: 1 mg/ ml.

Dung dịch tiêm dưới da: 10 mg/ ml.

Chỉ định

Đề phòng xuất huyết não cho trẻ sơ sinh sau đẻ.

Điều trị xuất huyết hoặc doạ xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non.

Thiếu hụt prothrombin chống đông máu do coumarin hoặc các dẫn xuất indanedione.

Giảm prothrombin huyết do liệu pháp kháng khuẩn.

Giảm prothrombin máu thứ phát do các yếu tố hạn chế sự hấp thu hoặc tổng hợp vitamin K, (Ví dụ: Vàng da tắc nghẽn, lỗ rò mật, gai, viêm loét đại tràng, bệnh celiac, cắt bỏ ruột, xơ nang tuyến tụy, và viêm ruột vùng)

(Giảm prothrombin huyết do thuốc khác mà kết quả chắc chắn là do can thiệp vào chuyển hóa vitamin K, ví dụ, salicylat).

Dược lực học

Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S. Khi điều trị bằng thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.

Bình thường vi khuẩn ruột tổng hợp đủ vitamin K. Khi bị tắc mật, vitamin K không được hấp thu tốt, do đó nồng độ các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K sẽ giảm (các yếu tố II, VII, IX và X) nên gây ra xuất huyết.

Động lực học

Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C và protein S. Khi điều trị bằng thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K bị đẩy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông kiểu coumarin.

Bình thường vi khuẩn ruột tổng hợp đủ vitamin K. Khi bị tắc mật, vitamin K không được hấp thu tốt, do đó nồng độ các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K sẽ giảm (các yếu tố II, VII, IX và X) nên gây ra xuất huyết.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Dicumarol và các dẫn chất có tác dụng đối kháng với vitamin K. Các chất chống đông có thể giảm hoặc mất tác dụng khi dùng với vitamin K. Do đó, có thể dùng vitamin K1 làm chất giải độc khi bị quá liều.

Khi bị giảm prothrombin huyết do dùng gentamicin và clindamycin thì người bệnh không đáp ứng với vitamin K1 tiêm truyền tĩnh mạch.

Tương tác với thực phẩm

Chưa có thông tin.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Không được tiêm bắp trong các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao.

Liều lượng & cách dùng

Đề phòng xuất huyết não cho trẻ sơ sinh sau đẻ:

Tiêm bắp liều duy nhất 1 mg Vitamin K1 cho trẻ sơ sinh ngay sau khi đẻ.

Điều trị xuất huyết hoặc doạ xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non:

1mg/ kg/ ngày, tiêm bắp trong ngày (có thể cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và ngày thứ ba).

Tác dụng phụ

Hiếm gặp các tác dụng không mong muốn.

Tiêm, đặc biệt là tiêm đường tĩnh mạch có thể gây nóng bừng, toát mồ hôi, hạ huyết áp, chóng mặt, mạch yếu, hoa mắt, tím tái, phản ứng dạng phản vệ, dị ứng, vị giác thay đổi. Liều lớn hơn 25 mg có thể gây tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ đẻ non. Tiêm tĩnh mạch cũng có thể gây các phản ứng nặng kiêu phản vệ (thậm chí cả ở người bệnh chưa từng dùng thuốc). Vitamin K1 có thể gây kích ứng da và đường hô hấp.

Hiếm gặp: Phản ứng da tại chỗ.

Lưu ý

Lưu ý chung

Liều dùng cho trẻ sơ sinh không nên vượt quá 5 mg Vitamin K1 trong các ngày đầu khi mới sinh, vì hệ enzym gan chưa trưởng thành.

Vitamin K1 có thể gây tan máu ở những người có khuyết tật di truyền là thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase.

Dùng liều cao cho người bị bệnh gan nặng có thể làm suy giảm chức năng gan.

Trong trường hợp xuất huyết nặng, cần thiết phải truyền máu toàn phần hoặc truyền các thành phần của máu.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Vitamin K1 đi qua nhau thai ít. Vitamin K1 không độc ở liều dưới 20mg. Do đó, vitamin K1 là thuốc được chọn để điều trị giảm prothrombin- huyết ở mẹ và phòng ngừa được xuất huyết ở trẻ sơ sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nồng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20 nanogam/ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.

Mặc dù không phải là tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K là do ít vitamin K chuyền qua nhau thai. Chỉ bú mẹ thôi sẽ không ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp này và có thể phát triển thành thiếu vitamin K trong vòng 48 -72 giờ.

Tóm lại, hàm lượng vitamin K tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp không bảo vệ được trẻ sơ sinh khỏi thiếu hụt vitaminK, dẫn đến bệnh xuất huyết. Có thể dùng vitamin K cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa, nhưng cần nghiên cứu thêm.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Vitamin K1 khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thông báo về khả năng gây ra những tác dụng không mong muôn như hạ huyết áp, chóng mặt, hoa mắt khi điều trị với Vitamin K1.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Phytomenadion có thể kháng nhất thời các chất chống đông ức chế prothrombin, đặc biệt là khi dùng liều lớn.

Nếu đã dùng liều lớn thì phải dùng liều thuốc chống đông ức chế prothrombin lớn hơn liều bình thường một ít, hoặc dùng một chất tác dụng theo cơ chế khác như heparin natri.

Quên liều và xử trí

Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo