Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Vandetanib

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Vandetanib

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 100 mg và 300 mg.

Chỉ định

Điều trị ung thư tuyến giáp thể tủy (MTC) tiến triển hoặc đã di căn không thể điều trị được ở người lớn, trẻ em từ 5 tuổi trở lên.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Chất chống ung thư, chất ức chế protein kinase.

Mã ATC: L01XE12

Cơ chế hoạt động và tác dụng dược lực học

Vandetanib là chất ức chế mạnh thụ thể yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu-2 (VEGFR-2 còn được gọi là vùng chèn kinase chứa thụ thể [KDR]), thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) và RET tyrosine kinase. Vandetanib cũng là một chất ức chế sub-micromolar của thụ thể nội mô mạch máu - 3 tyrosine kinase.

Vandetanib ức chế sự di chuyển của tế bào nội mô do VEGF kích thích, tăng sinh, duy trì và hình thành mạch máu mới trong các mô hình hình thành mạch in vitro. Ngoài ra, vandetanib ức chế tyrosine kinase kích thích thụ thể EGF của yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF) trong tế bào khối u và tế bào nội mô. Vandetanib ức chế sự tăng sinh tế bào phụ thuộc EGFR và sự tồn tại của tế bào (in vitro). Vandetanib cũng ức chế cả kiểu hoang dã và phần lớn các dạng RET đột biến được kích hoạt, ức chế đáng kể sự tăng sinh của các dòng tế bào MTC (in vitro).

Việc sử dụng vandetanib in vivo làm giảm sự hình thành mạch do tế bào khối u gây ra, tính thấm của mạch khối u, mật độ vi mạch khối u và ức chế sự phát triển khối u của một loạt các mô hình khối u xenograft ở người. Vandetanib cũng ức chế sự phát triển của khối u xenograft MTC in vivo .

Cơ chế hoạt động chính xác của vandetanib trong MTC tiến triển hoặc di căn vẫn chưa được xác định.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi uống, vandetanib hấp thu chậm với nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được ở mức trung bình là 6 giờ. Vandetanib tích lũy khoảng 8 lần khi dùng liều lặp lại với trạng thái ổn định đạt được sau khoảng 2 tháng.

Phân bố

Vandetanib liên kết với albumin huyết thanh người và α-1-acid-glycoprotein với tỷ lệ liên kết với protein in vitro khoảng 90%.

Trong các mẫu huyết tương ex vivo từ bệnh nhân ung thư trực tràng đạt trạng thái ổn định sau khi dùng 300 mg x 1 lần/ngày, tỷ lệ phần trăm liên kết protein trung bình là 93,7% (khoảng 92,2 - 95,7%).

Dược động học của vandetanib 300 mg ở bệnh nhân MTC được đặc trưng bởi thể tích phân bố khoảng 7450 L. Không biết vandetanib có khả năng bài tiết vào sữa mẹ hay không.

Chuyển hóa

Sau khi uống 14C-vandetanib, vandetanib không thay đổi và các chất chuyển hóa là N-oxide và N-desmethyl vandetanib được phát hiện trong huyết tương, nước tiểu và phân. N-desmethyl-vandetanib chủ yếu được tạo ra bởi CYP3A4, và vandetanib-N-oxide bởi các enzym monooxygenase chứa flavin (FM01 và FMO3). 

Thải trừ

Ở bệnh nhân MTC, độ thanh thải của vandetanib xấp xỉ 13,2 L/h và thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 ngày.

Trong 21 ngày sau một liều duy nhất 14 C-vandetanib, khoảng 69% liều được tìm thấy trong phân (44%) và  trong nước tiểu (25%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác dược động học

Ảnh hưởng của vandetanib đối với các thuốc khác

Vandetanib ức chế chất vận chuyển cation hữu cơ 2 (OCT2). Ở những đối tượng khỏe mạnh AUC(0-t) và Cmax của metformin (chất nền OCT2) tăng lên lần lượt là 74% và 50% trong khi CL lại giảm 52% khi dùng chung với vandetanib . Theo dõi lâm sàng và các xét nghiệm cho bệnh nhân dùng đồng thời metformin và vandetanib, và có thể giảm liều metformin.

Ở những đối tượng khỏe mạnh, AUC(0-t) và Cmax của digoxin (chất nền P-gp) tăng lên lần lượt là 23% và 29% khi dùng đồng thời do vandetanib ức chế P-gp. Hơn nữa, tác dụng làm chậm nhịp tim của digoxin có thể làm tăng nguy cơ kéo dài khoảng QTc và xoắn đỉnh của vandetanib. Do đó, nên theo dõi như điện tâm đồ và các xét nghiệm cho bệnh nhân dùng đồng thời 2 thuốc trên, và có thể giảm liều digoxin. 

Tương tự, nên theo dõi đáp ứng lâm sàng khi kết hợp vandetanib với các chất nền P-gp khác như dabigatran.

Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với vandetanib

Ở những người khỏe mạnh, không có tương tác có ý nghĩa lâm sàng giữa vandetanib (liều duy nhất 300 mg) và chất ức chế CYP3A4 mạnh itraconazole (200 mg x 1 lần/ngày). Ở các đối tượng nam giới khỏe mạnh, nồng độ vandetanib trong máu giảm 40% khi dùng chung với chất cảm ứng CYP3A4 mạnh rifampicin. Nên tránh sử dụng vandetanib với chất cảm ứng CYP3A4 mạnh.

Ở những đối tượng khỏe mạnh, Cmax của vandetanib giảm 15% trong khi AUC(0-t)  không bị ảnh hưởng khi dùng cùng omeprazole. Cả Cmax và AUC(0-t) của vandetanib đều không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời ranitidine. Do đó, không cần thay đổi liều vandetanib khi kết hợp với omeprazole hoặc ranitidine.

Tương tác dược lực học

Đào thải qua mật là một trong những con đường thải trừ vandetanib dạng nguyên vẹn. Vandetanib không phải là chất nền của protein kháng đa thuốc 2 (MRP2), p-glycoprotein (P-gp) hoặc protein kháng ung thư vú (BCRP).

Các thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QTc

Vandetanib đã được chứng minh là kéo dài khoảng QTc và xoắn đỉnh (không phổ biến). Do đó, chống chỉ định tương đối dùng đồng thời vandetanib với các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QTc và/hoặc gây xoắn đỉnh. 

Chống chỉ định kết hợp cisapride, erythromycin tiêm tĩnh mạch (IV), toremifene, mizolastine, moxifloxacin, arsenic, thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III.

Không khuyến cáo kết hợp với: Methadone, haloperidol, amisulpride, chlorpromazine, sulpiride, zuclopenthixol, halofantrine, pentamidine và lumefantrine.

Nếu không có liệu pháp thay thế thích hợp, có thể phối hợp với vandetanib đồng thời theo dõi khoảng QTc trên ECG, nồng độ chất điện giải và chú ý khi khởi phát tiêu chảy hoặc nặng hơn.

Dùng đồng thời ondansetron ở bệnh nhân khỏe mạnh ít ảnh hưởng đến dược động học của vandetanib, nhưng có thể kéo dài QTc khoảng 10 msec. Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời ondansetron với vandetanib. Nếu dùng ondansetron cùng vandetanib, cần theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh và điện tâm đồ và xử trí tích cực mọi bất thường.

Thuốc đối kháng vitamin K

Do nguy cơ hình thành huyết khối tăng lên ở bệnh nhân ung thư, nên cần sử dụng thuốc kháng đông thường xuyên. Nên thường xuyên theo dõi INR (tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế) nếu quyết định điều trị cho bệnh nhân với các chất đối kháng vitamin K.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất vandetanib.

Bệnh nhân có khoảng QTc trên 480 msec hoặc mắc hội chứng QTc dài bẩm sinh.

Sử dụng đồng thời với các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QTc và/hoặc gây ra xoắn đỉnh như arsenic, cisapride, erythromycin tiêm tĩnh mạch (IV), toremifene, mizolastine, moxifloxacin, thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III.

Phụ nữ đang cho con bú.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều khuyến cáo là 300 mg x1 lần/ngày, uống cùng hoặc không cùng thức ăn vào một thời điểm trong ngày.

Điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn mắc MTC

Nên đánh giá cẩn thận khoảng QTc trước khi bắt đầu điều trị. Trong trường hợp bệnh nhân bị độc tính cấp 3 (theo CTCAE) trở lên hoặc kéo dài khoảng QTc trên điện tâm đồ, phải tạm thời ngừng dùng vandetanib và tiếp tục với liều thấp hơn khi độc tính đã hết hoặc cải thiện đến cấp độ 1.

Liều 300 mg hàng ngày có thể giảm xuống còn 200 mg, và đến 100 mg nếu cần. Do thời gian bán hủy kéo dài 19 ngày, các phản ứng có hại bao gồm kéo dài khoảng QTc có thể mất nhiều thời gian để hồi phục.

Trẻ em

Không chỉ định vandetanib cho trẻ em dưới 5 tuổi vì chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả.

Không có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhi mắc MTC di truyền dưới 9 tuổi. Điều chỉnh liều cho bệnh nhân 5 - 18 tuổi theo bảng 1. 

Bảng 1. Liều lượng cho bệnh nhi MTC

Diện tích bề mặt cơ thể - BSA (m2)

Liều khởi đầu điều trị (mg)

Tăng liều (mg) khi dung nạp tốt liều khởi đầu sau 8 tuần 

Giảm liều (mg)*

0,7 - < 0,9

100 cách ngày.

100 hàng ngày.

-

0,9 - < 1,2

100 hàng ngày.

Lịch dùng thuốc trong  7 ngày: 100-200-100-200-100-200-100.

100 cách ngày.

1,2 - < 1,6

Lịch dùng thuốc trong  7 ngày: 100-200-100-200-100-200-100.

200 hàng ngày.

100 hàng ngày.

≥ 1,6

200 hàng ngày.

300 hàng ngày.

Lịch dùng thuốc trong  7 ngày: 100-200-100-200-100-200-100.

* Những bệnh nhân cần giảm liều do gặp phản ứng ngoại ý nên ngừng dùng vandetanib ít nhất một tuần. Có thể tiếp tục dùng liều đã giảm sau khi hồi phục hoàn toàn khỏi.

Điều chỉnh liều ở bệnh nhi MTC

Trong trường hợp nhiễm độc CTCAE độ 3 trở lên hoặc kéo dài khoảng QTc trên điện tâm đồ, phải tạm ngừng dùng vandetanib và tiếp tục với liều đã giảm khi hết độc tính hoặc cải thiện thành CTCAE độ 1.

Nếu tiếp tục bị nhiễm độc CTCAE độ 3 trở lên hoặc kéo dài khoảng QTc ECG, nên ngừng dùng vandetanib vĩnh viễn.

Bệnh nhân phải được theo dõi thích hợp. Do thời gian bán hủy kéo dài 19 ngày, các phản ứng có hại bao gồm kéo dài khoảng QTc có thể mất nhiều thời gian để hồi phục. 

Suy thận ở bệnh nhi MTC

Không có kinh nghiệm về việc sử dụng vandetanib ở bệnh nhi suy thận. 

Không thay đổi liều khởi đầu ở bệnh nhi suy thận nhẹ

Có thể sử dụng liều giảm như trong bảng 1 cho bệnh nhi suy thận mức độ trung bình. 

Không chỉ định vandetanib cho bệnh nhi suy thận nặng.

Đối tượng khác 

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều khởi đầu cho bệnh nhân cao tuổi. 

Suy thận 

Nồng độ vandetanib trong máu ở bệnh nhân suy thận nhẹ, trung bình (độ thanh thải creatinin ≥ 30 đến < 50 ml/phút) và nặng (độ thanh thải < 30 ml/phút) sau khi dùng liều duy nhất tăng lên 1,5, 1,6 và 2 lần tương ứng. Không cần thay đổi liều khởi đầu ở bệnh nhân suy thận nhẹ.

Suy gan

Không khuyến cáo sử dụng vandetanib cho người lớn và trẻ em bị suy gan (bilirubin huyết thanh > 1,5 lần giới hạn trên của khoảng tham chiếu (ULRR), tiêu chí này không áp dụng cho bệnh nhân mắc bệnh Gilbert và alanine aminotransferase (ALT), aspartate aminotransferase ( AST), hoặc phosphatase kiềm (ALP) > 2,5 lần ULRR, hoặc > 5,0 lần ULRR nếu được bác sĩ đánh giá là có liên quan đến di căn gan), vì có ít dữ liệu ở bệnh nhân suy gan, và tính an toàn và hiệu quả có chưa được thiết lập.

Không cần thay đổi liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng.

Thời gian điều trị 

Có thể sử dụng vandetanib cho đến khi bệnh tiến triển hoặc khi lợi ích của việc tiếp tục điều trị không còn vượt quá nguy cơ của nó, do đó cần xem xét mức độ nghiêm trọng của tác dụng ngoại ý liên quan đến mức độ ổn định lâm sàng của khối u.

Cách dùng

Thuốc dùng đường uống.

Đối với những bệnh nhân khó nuốt, có thể được phân tán viên thuốc trong nửa ly nước lọc. Không được sử dụng các loại thức uống khác.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Viêm mũi họng viêm phế quản, viêm đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu, giảm cảm giác thèm ăn, hạ calci máu, mất ngủ, trầm cảm, nhức đầu, dị cảm, loạn cảm, chóng mặt, nhìn mờ, thay đổi cấu trúc giác mạc, kéo dài khoảng QTc, tăng huyết áp, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, khó tiêu, nhạy cảm với ánh sáng, phát ban, protein niệu, sỏi thận, mệt mỏi, đau, phù nề... 

Ít gặp 

Viêm ruột thừa, nhiễm trùng tụ cầu, viêm túi thừa, viêm mô tế bào, áp xe thành bụng, suy dinh dưỡng, co giật, phù não, chứng rung giật, đục thuỷ tinh thể, rối loạn điều tiết, suy tim, suy tim cấp, rối loạn nhịp, rối loạn dẫn truyền tim, loạn nhịp thất và ngừng tim, suy hô hấp, viêm phổi hít, viêm tụy, viêm phúc mạc, tắc ruột, thủng ruột, đại tiện không tự chủ,viêm da bóng nước, sắc tố niệu, vô niệu, suy nhược.

Hiếm gặp

Không có báo cáo.

Không xác định tần suất 

Phình động mạch và bóc tách động mạch.

Lưu ý

Lưu ý chung

Kéo dài khoảng QTc và xoắn đỉnh

Vandetanib ở liều 300 mg có liên quan đến sự kéo dài khoảng QTc (trung bình 28 msec). Sự kéo dài QTc đầu tiên thường xảy ra nhất trong 3 tháng đầu điều trị.

Thời gian bán thải của vandetanib dài (19 ngày) gây kéo dài thời gian hồi phục. Tác dụng không mong muốn này phụ thuộc vào liều lượng.

Tình trạng xoắn đỉnh và nhịp nhanh thất có thể gặp khi dùng vandetanib 300 mg/ngày. Nguy cơ xoắn đỉnh tăng lên ở những bệnh nhân bị mất cân bằng điện giải.

Không được bắt đầu điều trị bằng vandetanib ở những bệnh nhân có khoảng QTc > 480 msec. Không nên dùng vandetanib cho những bệnh nhân có tiền sử xoắn đỉnh. Vandetanib chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân loạn nhịp thất hoặc nhồi máu cơ tim gần đây.

Nên kiểm tra điện tâm đồ, nồng độ kali, calci và magnesi huyết thanh, hormone kích thích tuyến giáp (TSH) ở thời điểm ban đầu, tuần thứ 1, 3, 6, 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và 3 tháng/lần trong ít nhất một năm sau đó. Ngoài ra, cũng nên kiểm tra sau khi giảm liều do kéo dài QTc và sau khi gián đoạn liều trong hơn hai tuần. 

Điều chỉnh nồng độ kali huyết thanh, magnesi huyết thanh và calci huyết thanh trong giới hạn bình thường để giảm nguy cơ kéo dài QTc. Theo dõi QTc, điện giải và chức năng thận, đặc biệt trong trường hợp tiêu chảy, mất nước, mất cân bằng điện giải và suy giảm chức năng thận. Nếu QTc tăng rõ rệt nhưng vẫn < 500 msec, nên gặp bác sĩ tim mạch.

Chống chỉ định hoặc không khuyến cáo sử dụng vandetanib với các các thuốc có khả năng kéo dài khoảng QTc.

Không sử dụng đồng thời vandetanib với ondansetron.

Những bệnh nhân có khoảng QTc ≥ 500 msec nên ngừng dùng vandetanib. Có thể tiếp tục dùng liều đã giảm sau khi khoảng QTc trở lại giá trị ban đầu và đã điều chỉnh tình trạng mất cân bằng điện giải.

Hội chứng rối loạn tuần hoàn não sau có thể hồi phục - PRES (RPLS)

PRES là một hội chứng phù nề mạch máu dưới vỏ não được chẩn đoán bằng MRI, có thể gặp khi điều trị bằng vandetanib đơn trị hoặc kết hợp với hóa trị.

Bất kỳ bệnh nhân nào có biểu hiện co giật, nhức đầu, rối loạn thị giác, lú lẫn hoặc thay đổi chức năng tâm thần đều có thể đang mắc phải hội chứng.

Nên chẩn đoán bằng MRI cho bệnh nhân có những triệu chứng này.

Đột biến gen RET

Bệnh nhân không mang đột biến RET có thể bị giảm hiệu quả khi điều trị bằng vandetanib.

Đối với những bệnh nhân không có đột biến RET, cân nhắc cẩn thận trước khi sử dụng vandetanib vì những rủi ro thuốc mang lại có thể vượt trội so với lợi ích.

Vì vậy, cần xét nghiệm tìm đột biến RET trong mẫu mô lúc bắt đầu điều trị hơn là tại thời điểm chẩn đoán.

Phản ứng da

Một số bệnh nhân dùng vandetanib bị phát ban và các phản ứng ngoài da khác bao gồm nhạy cảm với ánh sáng và hội chứng hồng ban lòng bàn tay - chân (palmar-plantar).

Các phản ứng da nhẹ - trung bình có thể hồi phục sau khi điều trị triệu chứng, giảm hoặc ngắt liều. Đối với các phản ứng da nghiêm trọng hơn (như hội chứng Stevens-Johnson) nên chuyển bệnh nhân đến ngay bệnh viện.

Bệnh nhân cần hạn chế tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp bằng cách mặc quần áo bảo vệ và bôi kem chống nắng do có nguy cơ xảy ra phản ứng da khi điều trị bằng vandetanib.

Tiêu chảy

Tiêu chảy là một triệu chứng liên quan đến bệnh cũng như một tác dụng không mong muốn của vandetanib. Nên dùng thuốc để điều trị tiêu chảy và thường xuyên theo dõi QTc cùng điện giải huyết thanh. Nếu bị tiêu chảy nặng (CTCAE độ 3 - 4), nên ngừng vandetanib cho đến khi tình trạng được cải thiện và sau đó tiếp tục điều trị với liều giảm.

Xuất huyết 

Thận trọng khi dùng vandetanib cho bệnh nhân ung thư di căn não, vì đã có báo cáo về xuất huyết nội sọ.

Suy tim

Một số bệnh nhân sử dụng vandetanib bị suy tim. Cân nhắc ngừng điều trị tạm thời hoặc vĩnh viễn ở những bệnh nhân bị suy tim vì tình trạng có khả năng không thể hoàn nguyên khi dừng vandetanib. Có trường hợp đã tử vong.

Tăng huyết áp

Tăng huyết áp, bao gồm cơn tăng huyết áp, đã gặp ở những bệnh nhân dùng vandetanib.

Cần theo dõi tình trạng tăng huyết áp của bệnh nhân và điều chỉnh phù hợp.

Nếu huyết áp cao không thể kiểm soát, không nên tái điều trị bằng vandetanib. Giảm liều vandetanib nếu cần.

Phình động mạch và bóc tách động mạch

Việc sử dụng các chất ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu VEGF ở những bệnh nhân có hoặc không bị tăng huyết áp có thể thúc đẩy sự hình thành các túi phình và/

hoặc bóc tách động mạch. Trước khi bắt đầu sử dụng vandetanib, cần xem xét cẩn thận nguy cơ này ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như tăng huyết áp hoặc tiền sử phình động mạch.

Bệnh nhân suy thận

Không khuyến cáo chỉ định vandetanib cho người lớn và trẻ em bị suy thận trung bình - nặng vì có dữ liệu hạn chế, đồng thời tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập.

Bệnh nhân suy gan

Không khuyến cáo chỉ định vandetanib cho bệnh nhân suy gan (bilirubin huyết thanh > 1,5 lần giới hạn trên của mức bình thường), vì có ít dữ liệu ở đối tượng này, đồng thời tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập. Không cần thay đổi liều khởi đầu ở bệnh nhân suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng.

Tăng alanine aminotransferase

Tăng alanine aminotransferase thường xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng vandetanib. Phần lớn các trường hợp tăng cao sẽ giải quyết trong khi tiếp tục điều trị, những trường hợp khác thường hết sau 1 - 2 tuần gián đoạn điều trị. Nên định kỳ theo dõi alanine aminotransferase.

Bệnh phổi kẽ

Bệnh phổi kẽ (ILD) đã được phát hiện ở những bệnh nhân dùng vandetanib và có một số trường hợp tử vong.

Nếu bệnh nhân có các triệu chứng trên đường hô hấp như khó thở, ho và sốt, ngưng sử dụng vandetanib và bắt đầu tìm kiếm nguyên nhân. Nếu đã chẩn đoán ILD, nên ngừng vĩnh viễn vandetanib và điều trị thích hợp cho bệnh nhân.

Chất cảm ứng CYP3A4

Tránh sử dụng đồng thời vandetanib với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh (như rifampicin, St John's Wort, carbamazepine, phenobarbital).

Calcitonin (CTN) < 500 pg/ml

Lợi ích của vandetanib ở bệnh nhân CTN dưới 500 pg / ml chưa được xác định, Cân nhắc sử dụng vandetanib cho bệnh nhân có CTN < 500 pg/ml vì lợi ích chưa được xác định và những rủi ro liên quan đến điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại thai kỳ (FDA): D. 

Nếu sử dụng vandetanib trong thời kỳ mang thai hoặc bệnh nhân có thai trong khi dùng thuốc, thì bệnh nhân phải được kiểm tra về khả năng gây bất thường thai nhi hoặc sảy thai. Chỉ nên tiếp tục điều trị ở phụ nữ có thai nếu lợi ích cho người mẹ lớn hơn nguy cơ cho thai nhi.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu về việc sử dụng vandetanib ở phụ nữ cho con bú. Vandetanib và các chất chuyển hóa được bài tiết vào sữa ở chuột và được tìm thấy trong huyết tương của chuột con.

Không cho con bú khi đang điều trị bằng vandetanib.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có nghiên cứu xác định ảnh hưởng của vandetanib đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, tình trạng mệt mỏi và mờ mắt đã được báo cáo, những bệnh nhân gặp phải các triệu chứng này nên thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Gia tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của một số phản ứng có hại như phát ban, tiêu chảy và tăng huyết áp khi lặp lại liều trên 300 mg nhiều lần. Ngoài ra, cần xem xét khả năng kéo dài QTc và xoắn đỉnh. Liều vandetanib cao hơn 150 mg/m2 chưa được sử dụng trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhi.

Cách xử lý khi quá liều

Các phản ứng có hại do quá liều phải được điều trị theo triệu chứng; đặc biệt là tiêu chảy nặng. Trong trường hợp quá liều, phải tạm ngưng các liều tiếp theo và theo dõi ECG trong vòng 24 giờ để phát hiện kéo dài QTc kịp thời. Các phản ứng có hại do quá liều có thể kéo dài do thời gian bán hủy dài của vandetanib.

Quên liều và xử trí

Nếu bỏ lỡ một liều, nên uống ngay khi nhớ ra. Nếu còn chưa đầy 12 giờ đến liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên. Không nên dùng gấp đôi liều đã được kê đơn.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Vandetanib

  1. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/3944/smpc
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pregnancy/vandetanib.html

Ngày cập nhật: 14/12/2021.