Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị hen suyễn |
Dạng bào chế | Bột pha hỗn dịch uống |
Quy cách | Hộp 30 Gói |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VTYT HÀ NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-32993-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Lukacinco là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Hà Nam có thành phần chính là Montelukast. Đây là thuốc dùng dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính, giảm các triệu chứng ban ngày và ban đêm của viêm mũi dị ứng trong một số trường hợp được chỉ định. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc bột uống Lukacinco 4mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Montelukast | 4mg |
Thuốc Lukacinco được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể Leukotrien
Mã ATC: R03D C03
Cơ chế tác dụng:
Các cysteinyl leukotrien (LTC 4, LTD 4, LTE 4) là các yếu tố gây viêm mạnh được giải phóng từ các tế bào mast và bạch cầu ái toan. Các chất trung gian gây viêm liên kết với các thụ thể leukotrien cysteinyl (CysLT) được tìm thấy trong đường hô hấp của con người và gây ra phản ứng viêm ở đường hô hấp, bao gồm co thắt phế quản, tiết nhầy, tính thấm thành mạch và tăng hóa ứng động của bạch cầu ái toan.
Montelukast dùng đường uống liên kết có tính chọn lọc cao đối với thụ thể CysLT 1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, montelukast ức chế co thắt phế quản khi dùng ở liều thấp. Tác dụng giãn phế quản được quan sát thấy trong vòng 2 giờ sau khi uống. Tác dụng làm giãn phế quản tác động bởi một chất chủ vận B có liên quan đến montelukast. Điều trị bằng montelukast ức chế sự co thắt phế quản ở giai đoạn sớm và giai đoạn cuối do ức chế kháng nguyễn. Montelukast so với giả dược làm giảm bạch cầu ái toan máu ngoại vi ở bệnh nhân người lớn và trẻ em. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị bằng montelukast làm giảm đáng kể bạch cầu ái toan trong đường thở, kiểm soát được các triệu chứng hen trên lâm sàng.
Hấp thu
Montelukast được hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ Cmax trong huyết tương đạt được sau 2 giờ ở trẻ khi uống lúc đói. Cmax tối đa trung bình là 66%.
Ở trẻ từ 2 tháng đến 6 tuổi nồng độ Cmax đạt được sau khi uống 2 giờ cao hơn gấp 2 lần ở người lớn sử dụng viên 10 mg. Uống thuốc cùng với nước sốt táo hoặc uống cùng bữa ăn không khác biệt có ý nghĩa lâm sàng khi sử dụng thuốc lúc đói.
Phân bố
Montelukast liên kết 99% với protein huyết tương. Thể tích phân bố của Montelukast trung bình khoảng 8 - 11 lít. Nghiên cứu ở chuột với montelukast có gắn phóng xạ cho thấy có lượng rất ít qua được hàng rào máu não. Ngoài ra nồng độ thuốc đạt tối thiểu sau 24 giờ sử dụng thuốc.
Chuyển hóa
Montelukast được chuyển hóa nhanh, với nghiên cứu ở liều điều trị, nồng độ các chất chuyển hóa không được phát hiện ở trong huyết tương ở cả người lớn và trẻ em.
CYP2C8 là enzyme chính trong quá trình chuyển hóa của montelukast. Ngoài ra, CYP3A4 và CYP2C9 có thể góp 1 phần vào quá trình chuyển hóa. Tuy nhiên, itraconazol một chất ức chế CYP3A4 cho thấy không có sự biến đổi các thông số dược động học của montelukast ở những người khỏe mạnh dùng liều 10 mg montelukast mỗi ngày. Dựa trên các kết quả nghiên cứu in vitro trong microsome gan của người, nồng độ montelukast trong huyết tương không bị ức chế bởi các cytochrom P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19 hoặc 2D6. Do đó hiệu quả điều trị của các chất chuyển hóa của montelukast là không đáng kể.
Thải trừ
Độ thanh thải của montelukast trong huyết tương là 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau khi uống montelukast có gắn phóng xạ, 86% thuốc được thu hồi sau 5 ngày, 2% được thải trừ qua nước tiểu.
Hầu hết montelukast và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ qua mật.
Không cần hiệu chỉnh liều trên các bệnh nhân suy thận, bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình.
Không có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu dược động học ở bệnh nhân suy gan nặng có điểm số Child - Pugh > 9.
Với liều cao montelukast sử dụng gấp 20 - 60 lần liều khuyến cáo, có thấy sự giảm nồng độ theophyllin trong huyết tương, không thấy ảnh hưởng này ở liều khuyến cáo 10 mg x 1 lần/ngày.
Thuốc dạng bột cốm pha hỗn dịch uống. Sản phẩm phải còn gói nguyên vẹn cho đến khi sử dụng.
Sau khi mở gói thuốc nên sử dụng trong vòng 15 phút. Nếu đã trộn với thức ăn thì không giữ cho sử dụng lần sau.
Để chữa hen, cần uống thuốc vào buổi tối.
Với viêm mũi dị ứng, thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng.
Liều khuyến cáo:
Trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: 4 mg/ngày.
Trẻ từ 6 tuổi đến 14 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: 4 – 8 mg/ngày (tùy theo tình hình thực tế của trẻ).
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi bị hen và/hoặc viêm mũi dị ứng: 8mg/ngày (tùy theo tình hình của bệnh nhân có thể hiệu chỉnh liều).
Trẻ cần được đánh giá hiệu quả điều trị sau 2 - 4 tuần điều trị thuốc, ngưng sử dụng nếu không đáp ứng điều trị.
Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Sản phẩm sử dụng cho trẻ dưới sự giám sát của người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có các phản ứng quá liều khi sử dụng liều cao 200 mg/ngày ở người lớn trong 22 tuần và liều cao 900 mg/ngày trong thời gian 1 - 2 tuần.
Các triệu chứng của phản ứng quá liều như đau bụng, buồn ngủ, đau đầu, nôn mửa, chứng động kinh.
Cần dừng thuốc và đến cơ sở y tế gần nhất khi có các triệu chứng quá liều.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Nhiễm trùng và lây nhiễm:
Rối loạn máu và bạch huyết:
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn tâm thần:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn nhịp tim:
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung gian:
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn mật:
Rối loạn mô da và mô dưới da:
Rối loạn cơ xương và mô liên kết:
Rối loạn chung:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lukacinco chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chẩn đoán bệnh hen mãn tính ở trẻ nhỏ từ 6 tháng - 2 tuổi cần được thực hiện bởi bác sỹ chuyên khoa nhi hoặc chuyên khoa phổi.
Bệnh nhân không nên dùng thuốc đường uống trong điều trị các cơn hen cấp. Nếu có biểu hiện của cơn hen phế quản cấp tính nên sử dụng dạng hít thuốc chủ vận B tác dụng ngắn. Cần tham khảo ý kiến bác sỹ nếu bệnh nhân liên tục phải sử dụng thuốc chủ vận B tác dụng ngăn dạng hít.
Montelukast không nên thay thế đột ngột cho corticoid dạng hít hoặc uống.
Không có đủ dữ liệu chứng minh có thể giảm liều corticoid khi sử dụng đồng thời cả montelukast.
Trường hợp có tăng bạch cầu ái toan đường toàn thân, đôi khi có các biểu hiện lâm sàng của viêm mạch máu tương tự như hội chứng Churg - Strauss thường được điều trị bằng corticoid đường toàn thân. Những trường hợp này có liên quan đến giảm liều corticoid đường toàn thân.
Thận trọng khi sử dụng đồng thời cùng với aspirin và các thuốc chống viêm NSAID khác.
Thời kỳ mang thai
Các dữ liệu nghiên cứu trên động vật cho thấy không có dị tật gây ra cho bào thai. Tuy nhiên các dữ liệu nghiên cứu trên người còn hạn chế. Chỉ nên sử dụng cho phụ nữ có thai khi đánh giá được lợi ích của thuốc cao hơn rất nhiều so với nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Nghiên cứu trên chuột cho thấy thuốc bài tiết được qua sữa. Chưa có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú. Cần cân nhắc đánh giá lợi ích khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú, chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, tuy nhiên cũng đã có những báo cáo về biểu hiện chóng mặt hay buồn ngủ khi sử dụng thuốc.
Montelukast được sử dụng trong dự phòng và điều trị bệnh hen.
Nồng độ trong huyết tương (AUC) của montelukast giảm khoảng 40% ở những bệnh nhân dùng cùng với phenobarbital. Vì montelukast được chuyển hóa bởi CYP 3A4, 2C8, và 2C9, cần thận trọng, đặc biệt ở trẻ em, khi montelukast dùng cùng với các thuốc cảm ứng CYP 3A4, 2C8, và 2C9, như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là một chất ức chế mạnh của CYP 2C8. Tuy nhiên, dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc lâm sàng giữa montelukast và rosiglitazon (chất chuyển hóa chính CYP 2C8) cho thấy montelukast không ức chế CYP 2C8 in vivo. Vì vậy, montelukast sẽ không làm thay đổi có ý nghĩa sự chuyển hóa của các sản phẩm dược phẩm được chuyển hóa bởi enzym này (ví dụ paclitaxel, rosiglitazon và repaglinid).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy rằng montelukast ức chế CYP 2C8, ức chế không đáng kể là 2C9 và 3A4. Trong nghiên cứu tương tác thuốc lâm sàng giữa thuốc montelukast và gemfibrozil (thuốc ức chế CYP 2C8 và 2C9), gemfibrozil làm tăng nồng độ montelukast gấp 4,4 lần. Không cần hiệu chỉnh liều montelukast khi dùng đồng thời với gemfibrozil hoặc các chất ức chế mạnh CYP 2C8, nhưng bác sĩ nên biết về khả năng xảy ra các phản ứng phụ bất lợi.
Dựa trên dữ liệu in vitro, không tương tác thuốc quan trọng thể hiện trên lâm sàng với thuốc ức chế yếu CYP 2C8 (như trimethoprim). Sử dụng đồng thời montelukast với itraconazol - một chất ức chế mạnh của CYP 3A4, không làm tăng đáng kể nồng độ montelukast đường toàn thân.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Thuốc Lukacinco chứa thành phần hoạt chất Montelukast. Montelukast dùng đường uống liên kết có tính chọn lọc cao đối với thụ thể CysLT 1. Trong các nghiên cứu lâm sàng, montelukast ức chế co thắt phế quản khi dùng ở liều thấp.
Thuốc Lukacinco thuộc nhóm dược lý thuốc đối kháng thụ thể Leukotrien. Mã ATC: R03D C03.
Không khuyến cáo sử dụng Lukacinco cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.
Bệnh nhân không nên dùng thuốc đường uống trong điều trị các cơn hen cấp. Nếu có biểu hiện của cơn hen phế quản cấp tính nên sử dụng dạng hít thuốc chủ vận B tác dụng ngắn.
Nên uống thuốc Lukacinco chữa hen vào buổi tối theo liều lượng được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa.
Trung bình
5
Lọc theo:
Trần Quang Ngọc Dũng
Chào chị Hang,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của chị dành cho nhà thuốc FPT Long châu.
Bất cứ khi nào chị cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Quyền
Nguyễn Thanh Thảo
Chào bạn Quyền,
Dạ sản phẩm có giá 315,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Nguyên Anh
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Nguyên Anh,
Dạ sản phẩm không nên pha cùng với sữa để tránh tương tác ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chị liên
Hữu ích
Đặng Thị Cẩm Tiên
Chào chị Liên,
Dạ sản phẩm này phải dùng theo chỉ định của bác sĩ, mình nên tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ trước ạ
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích
C BĂNG
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào chị Băng,
Dạ sản phẩm có hỗ trợ bán lẻ gói ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn thị thanh Xuân
Hữu ích
Lê Quang Đạo
Chào bạn Nguyễn Thị Thanh Xuân,
Dạ Thuốc bột uống Lukacinco 4mg Hà Nam dự phòng và điều trị hen phế quản mạn tính chỉ sử dụng theo chỉ định bác sĩ, mình vui lòng tham khảo thêm ý kiến bác sĩ và sử dụng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
huyền
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Huyền,
Dạ sản phẩm có giá 315,000 ₫/ hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
chi hang