Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Camphor

Camphor: Dược liệu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Camphor

Loại thuốc

Dược liệu

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng đơn chất:

  • Kem bôi ngoài da 3,1 %.
  • Gel bôi ngoài da 0,45 %.
  • Dung dịch xông 6,2 %.

Dạng phối hợp:

Dầu xoa:

  • Eucalyptol - 5,6 g/ 10ml và Camphor - 0,8 g/ 10ml.
  • Menthol - 1 g; Camphor - 2 g; Methyl Salicylat - 3,6 g; tinh dầu tràm - 0,36 g.
  • Menthol - 38,6 g; Pepermint oil - 39,6 ml; Camphor - 6,9 g.

Dung dịch xịt mũi: Oxymetazolin hydroclorid - 7,5 mg/ 15ml; menthol - 1,5 mg/ 15ml và Camphor - 1,1 mg/ 15ml.

Viên nén: Đan sâm - 720 mg; tam thất - 141 mg và Camphor - 8 mg.

Viên nang: Menthol - 12 mg; Eucalyptol - 12 mg; Camphor - 12 mg và tinh dầu chanh - 12mg.

Ống hít: Menthol - 504 mg; Camphor - 119 mg; Methyl Salicylat - 19 mg.

Gel dùng ngoài: Dịch chiết lá xoài, Camphor, Menthol - 30 ml.

Cồn thuốc: Camphor - 420 mg; Menthol - 280 mg; Procain HCL - 35 mg; tinh đầu đinh hương, sao đen, tạo giác, thông bạch - 439 mg.

Miếng dán: Camphor - 1% ; Menthol - 0,3% ; Dementholised mint oil - 0,6% ; Eucalyptus oil - 0,5%.

Chỉ định

Thuốc Camphor được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Dung dịch xông: Giảm tạm thời cơn ho do cảm lạnh.

  • Kem bôi ngoài da: Giảm tạm thời cơn đau nhức cơ khớp nhẹ liên quan đến tình trạng viêm khớp, đau lưng đơn thuần, bong gân, căng cơ và các vết bầm tím.

  • Gel bôi ngoài da: Giảm đau và ngứa tạm thời do bỏng nhẹ, cháy nắng, vết cắt nhỏ, vết xước, côn trùng cắn, kích ứng da nhẹ và phát ban do cây cỏ có độc (ví dụ: Cây thường xuân, cây sồi và cây sơn).

Dược lực học

Camphor là một hoạt chất được chiết từ vỏ và gỗ của cây Cinnamomum camphora (cây long não).

Tác dụng giảm đau và giảm ngứa của Camphor có thể do sự kích thích các đầu tận cùng của dây thần kinh. Ngoài ra, camphor còn có tác dụng sát khuẩn đường hô hấp và diệt nấm gây nhiễm trùng ở móng chân.

Động lực học

Hấp thu

Camphor được hấp thu chậm qua da và đạt nồng độ đỉnh trong máu sau 3 giờ kể từ khi sử dụng.

Phân bố

Thể tích phân bố của Camphor (Vd) khoảng 2 - 4 L/kg. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương là 61 %.

Chuyển hóa

Tại gan, Camphor được chuyển hoá thành những chất không có hoạt tính.

Thải trừ

Camphor được bài tiết qua nước tiểu ở dạng chất chuyển hoá. Thời gian bán thải khoảng 1,5 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chưa có thông tin.

Chống chỉ định

Không dùng Camphor cho các đối tượng:

  • Da đang bị kích ứng hoặc tổn thương.
  • Kích ứng da tiến triển nghiêm trọng.
  • Bệnh nhân dưới 12 tuổi đối với dạng kem bôi, dưới 2 tuổi đối với dạng dung dịch xông và gel bôi.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Camphor

Dung dịch xông điều trị ho:

  • Pha loãng mỗi 15 ml dung dịch với 946 ml nước lạnh hoặc mỗi 7,5 mL dung dịch với 473 mL nước lạnh, cho vào máy xông hơi nóng và hít hơi nước.
  • Sử dụng tối đa 3 lần/ngày.
  • Chỉ dùng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Kem bôi ngoài da giảm đau:

  • Bôi kem vào vùng bị đau tối đa 4 lần/ngày.
  • Sử dụng hàng ngày trong ít nhất 2 tuần.
  • Chỉ dùng cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên.

Gel bôi ngoài da giảm ngứa và giảm đau:

  • Bôi gel vào vùng bị ảnh hưởng từ 3 - 4 lần/ngày.
  • Chỉ dùng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Cách dùng

  • Dung dịch xông điều trị ho: Pha loãng cho vào máy xông hơi nóng và hít hơi nước.
  • Thuốc bôi ngoài da: Thoa kem lên vùng bị đau đã được vệ sinh sạch sẽ.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chưa có thông tin.

Ít gặp

Chưa có thông tin.

Hiếm gặp

Chưa có thông tin.

Không xác định tần suất

Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mề đay, ngứa, da mẩn đỏ, sưng, phồng rộp hoặc bong tróc có thể kèm theo sốt, thở khò khè, tức ngực, co thắt cổ họng, khó thở, khó nuốt hoặc nói chuyện, khàn giọng bất thường, sưng miệng, mặt, môi, lưỡi, hoặc cổ họng.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trước khi dùng Camphor dạng bôi ngoài da, cần rửa sạch và lau khô vùng da bôi thuốc. Sau khi bôi thuốc vào các cơ hoặc khớp bị đau, xoa bóp nhẹ nhàng để thuốc thấm vào da.

  • Không thoa thuốc lên miệng vết thương hở, vùng da bị tổn thương trên diện rộng (do xây xát hoặc bỏng) hoặc đang bị kích ứng. Không băng chặt hoặc dùng miếng dán nóng ở vị trí bôi thuốc. Ngưng sử dụng nếu triệu chứng kéo dài trên 7 ngày, tái phát sau khi ngưng thuốc hoặc xuất hiện mẩn đỏ.

  • Tránh để Camphor tiếp xúc với mắt và niêm mạc. Nếu bị thuốc dính vào những vùng này, nên rửa nhiều lần bằng nước sạch.

  • Thận trọng khi sử dụng dung dịch xông Camphor cho bệnh nhân bị ho dai dẳng, ho mãn tính (ví dụ: Ho do hút thuốc, khí phế thũng, hen suyễn) hoặc ho có đờm. Ngưng sử dụng nếu tình trạng ho kéo dài trên 7 ngày, tái phát hoặc kèm them sốt, phát ban, đau đầu dai dẳng.

  • Camphor rất dễ cháy, vì vậy nên để tráng xa ngọn lửa và nguồn nhiệt. Sử dụng nước nóng để xông hơi có thể làm hỗn hợp bắn ra và gây bỏng.

  • Da trẻ em thường nhạy cảm nên dễ gặp phải tác dụng phụ, vì vậy cần thận trọng và theo dõi thường xuyên trẻ khi dùng dạng bôi ngoài da.

  • Camphor có thể làm bệnh gan trở nên trầm trọng. Không bôi Camphor khi đang sử dụng thuốc có thể gây hại cho gan.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chưa có nghiên cứu về an toàn và độc tính của camphor khi dùng cho phụ nữ có thai. Vì vậy không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ này.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có nghiên cứu về an toàn và độc tính của Camphor khi dùng cho phụ nữ cho con bú. Vì vậy không nên sử dụng thuốc cho đối tượng này.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có thông tin.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Chưa có thông tin.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có thông tin.

Quên liều và xử trí

Điều trị dài hạn bằng Camphor dạng bôi ngoài da hoặc dung dịch xông:

Dùng một liều ngay khi nhớ ra, nhưng nếu đã gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên. Không được sử dụng gấp đôi lượng đã được chỉ định.

Nguồn tham khảo