Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefoperazone sodium.
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 3.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột vô khuẩn pha tiêm cefoperazone dạng muối natri tương đương với 1 g, 2 g cefoperazone cho mỗi lọ. 1,03 g cefoperazone natri tương đương với khoảng 1 g cefoperazone.
Dung môi pha tiêm bắp, tĩnh mạch: Nước vô khuẩn để tiêm, dung dịch tiêm: natri clorid 0,9%, dextrose 5%, dextrose 10%, dextrose 5% và natri clorid 0,9%, dextrose tiêm 5% và natri clorid 0,2%.
Các nhiễm khuẩn nhạy cảm, đặc biệt trong nhiễm Pseudomonas spp.
Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, Gram dương nhạy cảm và các vi khuẩn đã kháng kháng sinh beta-lactam khác.
Các nhiễm khuẩn sau: Chủ yếu là nhiễm khuẩn đường mật, đường hô hấp trên và dưới, da và mô mềm, xương khớp, thận và đường tiết niệu, viêm vùng chậu và nhiễm khuẩn sản phụ khoa, viêm phúc mạc và nhiễm khuẩn trong ổ bụng; nhiễm khuẩn huyết, bệnh lậu.
Thay thế có hiệu quả cho một loại penicillin phổ rộng có kết hợp hoặc không kết hợp với aminoglycosid để điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas ở những người bệnh quá mẫn với penicillin. Nếu dùng cefoperazone để điều trị các nhiễm khuẩn do Pseudomonas thì nên kết hợp với một aminoglycosid.
Cefoperazone là một cephalosporin tiêm thế hệ 3. Tác dụng kháng khuẩn của cefoperazone thông qua sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuân nhờ sự acyl hóa các enzym transpeptidase gắn kết màng: điều này ngăn ngừa sự liên kết chéo của các chuỗi peptidoglycan cần thiết cho độ mạnh và độ bền của thành tế bào vi khuẩn.
Cefoperazone có tác dụng tương tự như ceftazidim, nhưng kém ceftazidim đôi chút về hoạt tính đối với một số Enterobacteriacae. Cefoperazone có tác dụng với Pseudomonas aeruginosa, tuy vậy kém hơn so với ceftazidim. Cefoperazone rất bền vững đối với nhiều beta-lactamase sinh ra bởi các vi khuẩn gram(+) và gram nhưng so với cefotaxim lại dễ bị thủy phân hơn bởi một số beta-lactamase.
Phổ tác dụng của cefoperazon rộng, bao gồm:
Các vi khuẩn ưa khí Gram dương: Staphylococcus aureus, các chủng sản xuất hoặc không sản xuất penicilinase, S. epidermidis, Strept. pneumoniae, Strept. pyogenes (Strept huyết tán beta nhóm A), Strept. agalactiae (Strept huyết tán beta nhóm B); Enterococcus (Strept. faecalis, Strept. faecium và Strept. durans).
Các vi khuẩn ưa khí Gram âm: E. Coli, Klebsiella spp. (bao gồm K. pneumoniae). Enterobacter spp., H. Influenzae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii), Providencia stuartii, Providencia rettgeri (trước đây là Proteus rettgeri; một số chủng Acinetobacter calcoaceticus; Neisseria gonorrhoeae.
Vi khuẩn kỵ khí: Cầu khuẩn Gram dương (bao gồm Peptococcus và Peptostreptococcus); Clostridium spp., Bacteroides fragilis; các chủng bacteroid khác.
Cefoperazone cũng có tác dụng in vitro đối với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh khác tuy chưa rõ về ý nghĩa lâm sàng. Các vi khuẩn này gồm có: Salmonella và Shigella spp., Serratia liquefacicus, N. meningitidis, Bordetella pertussis, Yersinia enterocolitica, Clostridium diffcile, Fusobacterium spp., Eubacterium spp. Và các chủng H. influenza và N. gonorrhoeae sản xuất beta-lactamase.
Tác dụng của cefoperazon tăng lên khi phối hợp với sulbactam là chất ức chế beta-lactamase, đặc biệt đối với Enterobacteriacae và Bacteroides spp., nhưng phối hợp này không tác dụng đối với Pseudomonas aeruginosa đã kháng thuốc.
Cefoperazone không hấp thu qua đường tiêu hóa nên phải dùng đường tiêm.
Thuốc tiêm cefoperazone là dạng muối natri cefoperazone. Tiêm bắp các liều 1 g hoặc 2 g cefoperazone, nồng độ đỉnh huyết tương tương ứng là 65 và 97 microgam/ml sau 1 đến 2 giờ. Tiêm tĩnh mạch, 15 đến 20 phút sau, nồng độ đỉnh huyết tương gấp 2 - 3 lần nồng độ đỉnh huyết tương của tiêm bắp. Nửa đời của cefoperazone trong huyết tương khoảng 2 giờ, thời gian này kéo dài hơn ở trẻ sơ sinh và ở người bị bệnh gan hoặc đường mật.
Cefoperazone gắn kết với protein huyết tương từ 82 đến 93%, tùy theo nồng độ.
Cefoperazone phân bố rộng khắp trong các mô và dịch của cơ thể.
Thể tích phân bố biểu kiến của cefoperazone ở người lớn khoảng 10 - 13 lít/kg và ở trẻ sơ sinh khoảng 0,5 lít/kg. Cefoperazone thường kém thâm nhập vào dịch não tủy. Cefoperazone qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp.
Chưa có thông tin.
Cefoperazone được thải trừ chủ yếu ở mật (70% đến 75%) và nhanh chóng đạt được nồng độ cao trong mật. Cefoperazone được thải trừ trong nước tiểu chủ yếu qua lọc cầu thận. Đến 30% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 12 đến 24 giờ. Ở người bị bệnh gan hoặc mật, tỷ lệ thải trừ trong nước tiểu tăng. Cefoperazone A là sản phẩm phân hủy ít có tác dụng hơn cefoperazone và chỉ tìm thấy rất ít in vivo.
Sử dụng đồng thời aminoglycosid và một số cephalosporin có thể làm tăng nguy cơ độc với thận.
Hoạt tính kháng khuẩn của cefoperazone và aminoglycosid in vitro có thể cộng hoặc hiệp đồng chống một vài vi khuẩn Gram âm bao gồm P. aeruginosa và Serratia marcescens.
Sử dụng đồng thời với warfarin và heparin có thể làm tăng tác dụng giảm prothrombin huyết của cefoperazone, tăng nguy cơ chảy máu.
Khi dùng đồng thời với các thuốc độc cho gan, cần theo dõi chức năng gan.
Cefoperazone có thể làm giảm hoạt lực của vắc xin thương hàn.
Cefoperazone có thể gây kết quả dương tính giả khi xác định glucose trong nước tiểu.
Có thể xảy ra các phản ứng giống disulfram với các triệu chứng đặc trưng như đỏ bừng, ra mồ hôi, đau đầu, buồn nôn, nôn và nhịp tim nhanh nếu uống rượu hoặc dùng chế phẩm có rượu trong khi điều trị và trong vòng 72 giờ sau khi dùng cefoperazone.
Có tương kỵ về vật lý giữa cefoperazone và aminoglycosid. Nếu sử dụng kết hợp, các thuốc này phải dùng riêng rẽ.
Thuốc Cefoperazone chống chỉ định với người bệnh có tiền sử dị ứng với cefoperazone và kháng sinh nhóm cephalosporin.
Cefoperazone được sử dụng ở dạng muối natri, tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch gián đoạn (khoảng 15 - 30 phút) hoặc liên tục; liều được biểu thị dưới dạng cefoperazone tương ứng (1,03 g cefoperazone natri tương ứng với 1 g cefoperazone). Mặc dù cefoperazone đã được tiêm tĩnh mạch trực tiếp chậm trong vòng 3 - 5 phút nhưng các nhà sản xuất không khuyến cáo dùng thuốc này theo đường tiêm tĩnh mạch, trực tiếp nhanh.
Đối với các nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình, liều thường dùng là 1 - 2 g, mỗi 12 giờ một lần. Đối với các nhiễm khuẩn nặng, có thể dùng đến 12 g/24 giờ, chia làm 2 - 4 phân liều. Đã dùng tới liều 16 g/ngày bằng đường tiêm truyền liên tục cho những bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Liệu trình cefoperazone trong điều trị các nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết beta nhóm A phải tiếp tục trong ít nhất 10 ngày để giúp ngăn chặn thấp khớp cấp hoặc viêm cầu thận.
Đối với người bệnh đang điều trị thẩm tách máu, có thể phải điều chỉnh cho liều cefoperazone sau thẩm tách máu vì cefoperazone bị loại bỏ một phần trong khi thẩm phân máu.
Tiêm tĩnh mạch cho trẻ em với liều 25 - 100 mg/kg, cứ 12 giờ một lần; trẻ sơ sinh với liều 50 mg/kg cách 12 giờ một lần; trẻ nhỏ 25 - 50 mg/kg cách 6 - 12 giờ một lần. Liều tối đa 400 mg/kg/ngày, không vượt quá 6 g/ngày. Do tính chất độc của benzyl alcol đối với sơ sinh, không được tiêm bắp cho trẻ sơ sinh thuốc pha với dung dịch chứa benzyl alcol (chất kìm khuẩn).
Người bệnh suy thận có thể sử dụng cefoperazone với liều thường dùng mà không cần điều chỉnh liều lượng vì thuốc thải trừ chính qua đường mật. Nếu có dấu hiệu tích lũy thuốc, phải giảm liều cho phù hợp.
Liều dùng cho người bị bệnh gan hoặc tắc mật không được quá 4 g/24 giờ, hoặc liều dùng cho người bệnh bị suy cả gan và thận là 1 g tới 2 g/24 giờ; nếu dùng liều cao hơn, phải theo dõi nồng độ cefoperazone trong huyết tương.
Tăng tạm thời bạch cầu ưa eosin, thử nghiệm Coombs dương tính; tiêu chảy; ban da dạng sần.
Sốt; Giảm bạch cầu trung tính có hồi phục, thiếu máu tán huyết, giảm tiểu cầu; Mày đay, ngứa; Đau tạm thời tại chỗ tiêm bắp, viêm tĩnh mạch tại nơi tiêm truyền.
Co giật (với liều cao và suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng bồn chồn; Giảm prothrombin huyết; Buồn nôn, nôn, viêm đại tràng màng giả; Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson; Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT và phosphatase kiềm; Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết/creatinin, viêm thận kẽ; Đau khớp; Bệnh huyết thanh, bệnh nấm Candida.
Phản ứng chéo quá mẫn (bao gồm sốc phản vệ) đã thấy xảy ra trong số các người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm beta - lactam nên dùng cefoperazone phải thận trọng, theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng sốc phản vệ trong lần dùng thuốc đầu tiên và sẵn sàng mọi thứ để điều trị sốc phản vệ nếu người bệnh trước đây đã dị ứng với penicillin. Tuy nhiên, với cefoperazone, phản ứng quá mẫn chéo với penicillin có tỷ lệ thấp.
Sử dụng cefoperazone dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
Nên thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.
Cần theo dõi thời gian prothrombin ở người bệnh có nguy cơ giảm prothrombin huyết và sử dụng vitamin K nếu cần. Đặc biệt theo dõi hàm lượng prothrombin ở người bệnh bị rối loạn hấp thu hoặc được nuôi ăn qua đường tĩnh mạch; nếu cần dùng thêm vitamin K.
Nghiên cứu về sinh sản trên chuột nhắt, chuột cống và khỉ không cho thấy tác hại đến bào thai. Cephalosporin thường được xem là có thể sử dụng an toàn trong khi có thai.
Tuy nhiên, vì chưa có đầy đủ các công trình nghiên cứu có kiểm soát chặt chẽ về dùng cefoperazone trên người mang thai, cefoperazone vào được nhau thai nên chỉ dùng thuốc này cho người mang thai nếu thật cần thiết.
Cefoperazone bài tiết vào sữa mẹ ở nồng độ thấp (vào khoảng 0,4 - 0,9 microgam/ml sau khi tiêm truyền liều 1 g. Những ảnh hưởng trên trẻ đang bú mẹ chưa được biết, xem như nồng độ thấp này không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng cần thận trọng khi sử dụng cefoperazone cho người đang cho con bú, đặc biệt chú ý trường hợp trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng quá liều bao gồm tăng kích thích thần kinh cơ, co giật đặc biệt ở người bệnh suy thận.
Cách xử lý khi quá liều
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Nếu người bệnh phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể có tác dụng giúp thải loại thuốc khỏi máu, ngoài ra phần lớn các biện pháp là điều trị hỗ trợ hoặc chữa triệu chứng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Cefoperazone
Dược thư Quốc gia VIệt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/cdi/cefoperazone.html
Drugbank.vn: https://drugbank.vn/thuoc/Hwazon-Inj-&VN-17053-13
Ngày cập nhật: 29/07/2021