Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Dextran

Dextran: Phòng ngừa phản vệ do dextran cao phân tử

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Dextran

Loại thuốc

Dextran 1: Dextran đơn phân tử có tác dụng ức chế kháng thể, dùng để phòng ngừa phản vệ do dextran cao phân tử.

Dextran 40, 70: Thuốc thay thế huyết tương.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 3 g dextran 1 trong 0,12 g natri clorid/20 ml; pH 4 – 6.

Dung dịch truyền tĩnh mạch lọ 500 ml:

10% dextran 40 trong dung dịch natri clorid 0,9%.

10% dextran 40 trong dung dịch glucose 5%.

6% dextran 70 trong dung dịch natri clorid 0,9%.

6% dextran 70 trong dung dịch glucose 5%.

Dung dịch nhỏ mắt dạng phối hợp: 0,1% dextran 70 và hypromellose 0,3%.

Chỉ định

Dextran 1:

Phòng phản ứng phản vệ do dextran cao phân tử.

Dextran 40:

Sốc giảm thể tích tuần hoàn và giảm vi tuần hoàn do mất máu, chấn thương, nhiễm độc nhiễm khuẩn, bỏng, viêm tụy, viêm màng bụng do chưa có máu và các sản phẩm của máu.

Phòng ngừa sốc do phẫu thuật.

Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch và tắc mạch phổi sau mổ hay sau chấn thương.

Cải thiện tuần hoàn và làm giảm nguy cơ huyết khối trong ghép cơ quan.

Làm dịch mồi trong các máy bơm tạo oxy để truyền trong tuần hoàn ngoài cơ thể.

Dextran 70:

Bù dịch sớm và làm tăng thể tích huyết tương trong sốc do bỏng, phẫu thuật, mất máu, chấn thương có giảm thể tích tuần hoàn.

Bổ trợ cho điều trị thận hư, nhiễm độc thai nghén cuối thai kỳ, phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật.

Dược lực học

Dextran 1:

Dextran có phân tử lượng thấp (khoảng 1000 Dalton) gồm hỗn hợp isomalto oligosaccharide. Dextran 1 là dextran hoá trị một, hoạt động như một hapten, gắn chọn lọc vào kháng thể phản ứng với dextran trong huyết thanh để cạnh tranh với dextran cao phân tử.

Tiêm tĩnh mạch 1 – 2 phút trước khi truyền dextran cao phân tử, thuốc có tác dụng ngăn cản tạo thành các phức hợp miễn dịch và như vậy ngăn ngừa phản ứng phản vệ. Tiêm dextran 1 với liều đủ để trung hòa kháng thể.

Dextran 40:

Dextran 40 là polymer glucose phân tử lượng thấp (trung bình 40000 Dalton). Dextran 40 làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn nhờ sự thẩm thấu của colloid trong dung dịch, kéo dịch từ khoang gian bào vào nội mạch. Mức độ và thời gian tác động tỷ lệ thuận với thể tích dung dịch dextran đã truyền, thể tích huyết tương trước khi truyền và tốc độ thải trừ dextran qua thận.

Tăng thể tích huyết tương làm tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm, lưu lượng tim, thể tích tâm thu, huyết áp, lưu lượng nước tiểu, tưới máu mao mạch, mạch đập rõ và máu và thời gian vận chuyển trung bình.

Dextran còn có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, đề phòng huyết khối mà không ảnh hưởng đến nhóm máu. Cơ chế có thể là do dextran ngăn chặn hoặc làm giảm ngưng kết hồng cầu và/hoặc làm giảm độ nhớt của máu. Ngoài ra, thuốc còn có thể làm hồng cầu linh hoạt hơn, dễ dàng qua các mạch máu nhỏ.

Dextran 70:

Dextran 70 là polymer glucose có phân tử lượng trung bình khoảng 70000 Dalton. Liên kết trong polymer chủ yếu là 1,6 - glucoside. Dextran 70 giống albumin người về phân tử lượng và tác dụng dược lý.

Dextran 70 có áp lực thẩm thấu keo (colloid) tương tự áp lực thẩm thấu của protein huyết tương vì vậy làm tăng thể tích huyết tương ít hơn so với các dextran phân tử lượng thấp, nhưng thời gian tác dụng kéo dài vì thuốc đào thải qua thận chậm. Cơ chế làm tăng thể tích huyết tương của dextran 70 tương tự dextran 40.

Lưu lượng tim, cung lượng tâm thu, áp lực nhĩ phải và áp lực tĩnh mạch tăng lên nhưng có thể trở về bình thường sau vài giờ. Dextran 70 làm giảm độ nhớt của máu, ức chế ngưng kết hồng cầu, đặc biệt, còn có khả năng kháng tiểu cầu, cản trở polymer hoá fibrin.

Dextran 70 khác dextran 40 về trọng lượng phân tử, tác dụng lên vi tuần hoàn và cả tác dụng phụ. Dextran 70 có thể ức chế chức năng tiểu cầu. Nhiều người mẫn cảm với dextran mà trước đây chưa tiếp xúc với dextran có thể do polysaccharide trong thức ăn hoặc vi khuẩn.

Bởi vậy có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh hoặc ít hơn sốc phản vệ (1 - 2%). Có thể tránh được bằng cách dùng dextran phân tử nhỏ (dextran 1) trước khi truyền dextran 70. Dextran phân tử nhỏ (đơn phân; monome) gắn vào Fab của IgG và do đó ngăn nguy cơ xảy ra phản ứng kiểu bệnh huyết thanh. Vì vậy, dùng dextran 1 trước khi truyền là cần thiết.

Động lực học

Hấp thu

Dextran 40:

Nồng độ thuốc trong huyết thanh giảm xuống nhanh trong giờ đầu sau khi truyền và sau đó chậm hơn nhiều.

Phân bố

Dextran phân bố trong huyết tương, dextran trong huyết tương, tùy theo phân tử lượng, sẽ ngả về phía polyme phân tử lượng cao.

Chuyển hóa

Các phân tử lớn, không được thải ra (trọng lượng phân tử ≥ 50.000 Dalton) bị enzym dextranase phân giải từ từ thành glucose được chuyển hóa thành carbon dioxide và nước.

Thải trừ

Dextran 1:

Thời gian bán thải của dextran 1 là 30 phút. Dextran 1 hoàn toàn được lọc ở cầu thận và thải theo nước tiểu.

Dextran 40:

Khoảng 70% liều dextran 40 được thải trừ nguyên vẹn vào nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi truyền. Các phân tử dextran có phân tử lượng không quá 15000 bị đào thải nhanh qua thận. Phân tử dextran có phân tử lượng 50000 Dalton hoặc cao hơn không được đào thải qua thận, nhưng bị chuyển hoá thành carbon dioxyd và nước. Một lượng nhỏ dextran cũng được bài tiết vào đường tiêu hóa và đào thải qua phân.

Dextran 70:

Các phân tử dextran có phân tử lượng dưới 50000 bị đào thải qua thận. 50% liều dùng được thải vào nước tiểu trong 24 giờ. Một lượng nhỏ dextran được bài tiết vào đường tiêu hóa và qua phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Dextran 40, 70:

  • Dextran làm tăng độc tính với thận của các aminoglycosid khi dùng đồng thời với các thuốc này.

  • Dextran tương tác với yếu tố VIII, nên rối loạn về đông máu có thể xảy ra ở người bị thiếu giảm yếu tố VIII. Trong trường hợp này cần điều trị bằng chế phẩm đậm đặc chống hemophili.

Tương kỵ thuốc

Dextran 1:

Các acid và base làm cho pH < 2 hoặc > 10 có thể phá vỡ cấu trúc dextran 1. Trong môi trường acid sẽ tạo ra glucose và acid saccharinic.

Dextran 40, 70:

Không được cho những thuốc sau đây vào dung dịch truyền dextran: acid aminocaproic, ampicilin, acid ascorbic, clorpromazin, clortetracyclin, các barbiturat tan trong nước, phytomenadion, promethazin, streptokinase.

Clortetracyclin hydroclorid gây phản ứng tương kỵ (làm đục, tạo tủa).

Chống chỉ định

Dextran 1:

Không có chống chỉ định với dextran 1 khi đã có chỉ định truyền dextran cao phân tử.

Dextran 40:

Mẫn cảm với dextran.

Cơ thể mất nước nhiều.

Suy thận, thiểu niệu, vô niệu.

Suy tim mất bù (nguy cơ quá tải tuần hoàn); phù phổi.

Cơ địa dễ chảy máu; có nguy cơ chảy máu, giảm tiểu cầu; giảm fibrinogen - máu, rối loạn đông máu.

Dextran 70:

Tiền sử mẫn cảm với dextran.

Suy tim mất bù (nguy cơ quá tải tuần hoàn).

Rối loạn chảy máu nặng.

Mất dịch ngoại bào.

Suy thận nặng.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dextran 1:

Để tác dụng tối đa: Tiêm nhanh 20 ml dung dịch 15% dextran 1 vào tĩnh mạch, 1 – 2 phút trước khi truyền dextran.

Nếu khoảng thời gian giữa tiêm dextran 1 và bắt đầu truyền dextran cao phân tử lâu hơn 15 phút, cần tiêm tĩnh mạch một liều dextran 1 nữa.

Nếu 48 giờ sau lần truyền dextran mà phải truyền dextran 1 nữa thì lại phải tiêm cho người bệnh một liều dextran 1 như trước.

Dextran 40:

Liều lượng và tốc độ truyền tùy trường hợp, theo dõi áp lực động mạch và áp lực tĩnh mạch trung tâm. Nếu truyền dextran cho người bị mất nước cần phải truyền cả các chất điện giải và nước.

Gợi ý liều điều trị sốc do mất máu và đề phòng sốc:

  • Tổng liều dextran 40 trong dung dịch 10% trong 24 giờ đầu không vượt quá 2 g/kg (20 ml/kg); nếu điều trị kéo dài quá 24 giờ, liều dùng không vượt quá 1 g/kg/ngày (10 ml/kg). Không dùng liên tục quá 5 ngày.

  • Liều khởi đầu: 500 ml có thể truyền nhanh kèm theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm. Liều còn lại phải truyền chậm.

  • Nếu không theo dõi được áp lực tĩnh mạch trung tâm, phải truyền chậm hơn, và phải theo dõi các dấu hiệu của tăng gánh tuần hoàn.

Dự phòng huyết khối tĩnh mạch và tắc mạch phổi:

  • Vào ngày phẫu thuật, cho dextran 40 dạng dung dịch 10% với liều 50 – 100 g (500 – 1000 ml hoặc khoảng 10 ml/kg).

  • Điều trị tiếp tục thêm 2 – 3 ngày với liều 50 g (500 ml) mỗi ngày.

  • Sau đó, tùy nguy cơ biến chứng tắc mạch, có thể cho 50 g (500 ml)/ngày vào ngày thứ 2 và thứ 3 trong thời gian có nguy cơ, có thể tới 2 tuần.

Chuẩn bị cho máy tim phổi nhân tạo (trong mổ tim hở):

  • Lượng dextran 40 thay đổi theo thể tích của máy. Thường dextran 40 nồng độ 10% được tiêm vào mạch truyền của máy với liều 1 – 2 g/kg (10 – 20 ml/kg). Tổng liều không được vượt 2 g/kg (20 ml/kg).

Dextran 70:

Liều dùng và tốc độ truyền phụ thuộc vào lượng dịch bị mất và mức độ cô đặc của máu. Liều xác định theo từng người bệnh.

  • Liều tối đa dung dịch 6% dùng trong 24 giờ đầu cho người lớn là: 1,2 g/kg (20 ml/kg). Nếu phải truyền trên 24 giờ, liều không được quá 0,6 g/kg/ngày (10 ml/kg).

  • Liều thường dùng ở người lớn là 30 g (500 ml).

  • Tốc độ truyền ở người lớn trong trường hợp cấp cứu: 1,2 - 2,4 g/phút (20 - 40 ml/phút).

  • Tốc độ truyền cho người bệnh có thể tích tuần hoàn bình thường hoặc giảm ít không được nhanh hơn 0,24 g/phút (4 ml/phút).

Trẻ em

Dextran 1:

Liều cho trẻ em: 0,3 ml/kg.

Dextran 40:

Điều trị sốc do mất máu, đề phòng sốc / Tuần hoàn ngoài cơ thể/ Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, tắc mạch phổi:

  • Trẻ sơ sinh: 0.5 g/kg (5 ml/kg).

  • Trẻ em: 1 g/kg (10 ml/kg).

  • Thanh thiếu niên: Sử dụng như liều người lớn.

Dextran 70:

Trẻ em: Độ an toàn và tính hiệu quả chưa được xác định. Liều lượng phải dựa theo cân nặng hoặc diện tích cơ thể. Tổng liều không được vượt quá 20 ml/kg.

Đối tượng khác

Dextran 40:

Suy thận: Đối với bệnh thận tiến triển, không vượt quá liều khuyến cáo tối đa.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chưa có dữ liệu.

Ít gặp

Chưa có dữ liệu.

Hiếm gặp

Dextran 1:

Buồn nôn, phản ứng dạng phản vệ.

Hạ huyết áp, tim chậm.

Hồng ban, ngứa, nóng bừng.

Dextran 40:

Phản ứng phản vệ/dạng phản vệ, sốt, đỏ bừng, nổi mày đay, suy thận cấp.

Dextran 70:

Các phản ứng phản vệ/dạng phản vệ như mày đay, sung huyết mũi, thở khò khè, tức ngực, giảm huyết áp nhẹ hoặc nặng có thể tử vong, sốt, đau khớp, quá tải tuần hoàn, nhịp nhanh, ha huyết áp.

Buồn nôn, nôn; ở người bệnh gây mê: Nôn, đại tiện không tự chủ.

Suy thận cấp, viêm tắc tĩnh mạch tại vùng tiêm, nhiễm khuẩn.

Lưu ý

Lưu ý chung

Dextran 40, 70:

  • Có thể giảm các phản ứng phản vệ bằng cách tiêm dextran 1 trước khi truyền dextran 40, 70.

  • Khi bắt đầu truyền, cần truyền chậm để phát hiện sớm các dấu hiệu của phản ứng phản vệ có thể xảy ra như rét run, nổi mày đay, cảm giác nghẹt thở. Nếu có, phải ngừng truyền ngay.

  • Tránh truyền nhiều hơn 1 lít/24 giờ và lặp lại trên 5 ngày, đặc biệt đối với người cao tuổi, xơ cứng động mạch và không được bù nước đầy đủ, vì có nguy cơ suy thận cấp gây thiểu niệu, vô niệu do tăng độ nhớt trong ống thận.

  • Nếu truyền cho người bệnh bị mất nước điện giải, phải được điều trị song song bằng các dung dịch muối khoáng. Theo dõi lượng nước tiểu trong khi truyền, nếu thấy thiểu niệu hoặc vô niệu, phải ngừng truyền ngay.

  • Theo dõi chặt áp lực tĩnh mạch trung tâm, nếu thấy tăng quá nhanh hoặc bất cứ dấu hiệu lâm sàng nào của tăng gánh tuần hoàn thì phải ngừng truyền ngay.

  • Phải theo dõi hematocrit người bệnh sau khi truyền, tránh để giảm xuống dưới 30% thể tích. Khi truyền một lượng lớn dextran sẽ làm giảm nồng độ protein huyết tương.

  • Cần theo dõi chức năng thận sát sao khi buộc phải dùng đồng thời dextran và chất cản quang.

Dextran 40:

  • Những kỹ thuật dùng enzym để định nhóm máu có thể bị rối loạn nhất thời bởi dextran 40.

  • Dịch truyền dextran 40 có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm đường huyết theo phương pháp o-toluidin, kết quả xét nghiệm đường niệu bằng phương pháp phân cực và nghiệm pháp Nylander.

Dextran 70:

  • Cần thận trọng khi truyền dextran 70 cho người bị giảm tiểu cầu vì thuốc cản trở chức năng của tiểu cầu. Thời gian chảy máu tăng khi người bệnh dùng trên 1000 ml dung dịch 6% dextran 70. Giảm các yếu tố VIII, V, IX đáng kể, nặng hơn ở người bị chấn thương hoặc phải phẫu thuật lớn, nên cần phải theo dõi sát biến chứng chảy máu.

  • Cần thận trọng dùng dextran 70 cho người có bệnh ở bụng hoặc phẫu thuật ruột vì thuốc gây các tai biến phụ về đường tiêu hóa.

  • Phải thận trọng khi người bệnh bị tổn thương thận hoặc ở người có nguy cơ cao bị phù phổi hoặc suy tim sung huyết. Đối với người bị hạn chế muối, lưu ý là 500 ml dung dịch 6% dextran 70 trong dung dịch natri clorid 0,9% cung cấp 77 mEq Na và Cl.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Dextran 40, 70:

Không dùng các dung dịch dextran khi gây tê ngoài màng cứng hoặc gây mê mổ đẻ nhằm mục đích dự phòng vì nguy cơ làm thai chết hoặc để lại di chứng thần kinh nặng cho trẻ sơ sinh.

Cần phải tuân theo chỉ định một cách nghiêm túc và phải dùng dextran 1 trước để ức chế hapten và phòng ngừa phản ứng phản vệ. Chỉ dùng dextran 40, 70 cho người mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa có dữ liệu.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có dữ liệu.

Quá liều

Quá liều Dextran và xử trí

Quá liều và độc tính

Dextran 40: Có thể bị quá tải tuần hoàn: phù phổi hoặc suy tim sung huyết.

Cách xử lý khi quá liều

Đề phòng quá liều dextran khi dùng cho người có tổn thương thận từ trước, phải điều chỉnh liều theo mức độ tổn thương thận. Nếu thấy thiểu niệu kèm nước tiểu quánh như sirô, phải ngừng điều trị và dùng thuốc lợi tiểu như furosemide hoặc truyền dịch phù hợp.

Quên liều và xử trí

Chưa có dữ liệu.

Nguồn tham khảo