Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Ephedrine (Thuốc Ephedrin)
Loại thuốc
Thuốc giống thần kinh giao cảm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống tiêm 25 mg/ml, 50 mg/ml.
Khí dung, siro, thuốc nhỏ mũi 1 - 3%. Ephedrine là thành phần chính trong Sulfarin (thuốc dùng để nhỏ mũi).
Viên nén 5mg, 10 mg.
Ephedrine được chỉ định trong các trường hợp sau:
Đường nhỏ mũi:
Đường tiêm:
Đường uống và tiêm:
Ephedrine kích thích cả 2 thụ thể alpha và beta.
Tác dụng trên Beta-adrenergic là do kích thích sản xuất AMP vòng bằng cách hoạt hóa enzym Adenyl Cyclase, còn tác dụng trên Alpha-adrenergic là do ức chế hoạt tính của Adenyl Cyclase. Trái với epinephrin, ephedrine có tác dụng gián tiếp bằng cách giải phóng Norepinephrin từ các vị trí dự trữ.
Khi dùng Ephedrine kéo dài hoặc liều cao, thuốc có thể làm cạn kiệt dự trữ Norepinephrin ở các đoạn cuối của dây thần kinh giao cảm và có thể xảy ra hiện tượng giảm nhanh đáp ứng của tim và huyết áp đối với thuốc. Cũng có thể phế quản giảm nhanh đáp ứng với ephedrine, nhưng không phải do cạn kiệt Norepinephrin.
Tác dụng chủ yếu của liều điều trị Ephedrine là giãn cơ trơn phế quản khi dự trữ Norepinephrin không bị cạn kiệt, kích thích tim, tăng huyết áp tâm thu và tâm trương. Ephedrine tác dụng mạnh đến hệ thần kinh trung ương sau khi uống.
Ephedrine được hấp thu dễ dàng và hoàn toàn sau khi uống, tiêm bắp và tiêm dưới da.
Ephedrine được phân bố rộng khắp cơ thể với sự tích tụ ở gan, phổi, thận, lá lách và não.Thể tích phân bố của thuốc khoảng 220 - 240 lít. Thuốc qua hàng rào nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Một phần nhỏ thuốc được chuyển hóa chậm ở gan
Ephedrine đào thải nhiều qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Nửa đời trong huyết tương từ 3 – 6 giờ, tùy thuộc vào pH của nước tiểu: nước tiểu càng acid thì đào thải càng tăng và nửa đời càng ngắn. Thời gian bán thải là 3 giờ khi acid hóa nước tiểu đến pH 5 và là 6 giờ, khi pH nước tiểu khoảng 6,3.
Dùng các thuốc ức chế beta không chọn lọc sẽ làm giảm hoặc làm mất hoàn toàn tác dụng của các thuốc kích thích beta.
Ephedrine làm tăng đào thải Dexamethason.
Kiềm hóa nước tiểu bằng Natri Bicarbonat hay thuốc kiềm hóa nước tiểu khác gây tích tụ Ephedrine và Pseudoephedrine trong cơ thể; điềunày có thể dẫn đến ngộ độc (run, lo lắng, mất ngủ, nhịp tim nhanh).
Toan hóa nước tiểu với amoni clorid có tác dụng ngược lại.
Nhôm hydroxyd có thể làm cho tác dụng của Pseudoephedrine xuất hiện nhanh hơn.
Ephedrine phối hợp với Theophylin không tác dụng mạnh hơn khi dùng theophylin một mình mà có nhiều tác dụng phụ hơn.
Các tương tác khác cũng giống như với Adrenalin và với các thuốc giống giao cảm khác.
Các thuốc ức chế enzym Monoaminoxydase không chọn lọc: Không nên dùng cùng với
Ephedrine vì có nguy cơ tăng huyết áp kịch phát có thể gây tử vong và tăng thân nhiệt. Ephedrine có thể làm mất tác dụng hạ huyết áp của Guanethidin, Bethanidin và Debrisoquin. Cần thận trọng khi phải gây mê bằng các thuốc mê halogen bay hơi.
Cần chú ý là người bệnh đang điều trị thuốc chống tăng huyết áp nếu lại tự dùng thuốc khác có Ephedrine thì có thể làm cho huyết áp tăng lên.
Trong dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, Ephedrine tương kỵ vật lý với Hydrocortison và với một vài Barbiturat.
Thuốc Ephedrine chống chỉ định với các trường hợp:
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng điều trị sung huyết mũi kèm theo cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi hay viêm xoang:
Liều dùng điều trị tụt huyết áp trong khi gây tê tủy sống:
Liều dùng phòng cơn co thắt phế quản trong bệnh hen:
Liều dùng điều trị sung huyết mũi kèm theo cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi hay viêm xoang:
Liều dùng phòng cơn co thắt phế quản trong bệnh hen:
Người cao tuổi: Liều lượng nên được giảm, liều khởi đầu nên bằng 50% liều của người lớn.
Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng. Theo dõi bệnh nhân suy thận cẩn thận sau liều bolus ban đầu để bphòng ngừa các tác dụng ngoại ý.
Đánh trống ngực, gây mất ngủ ngay cả ở liều thấp cho bệnh nhân nhạy cảm, lo lắng và lú lẫn, bí đái, đái khó.
Chóng mặt, nhức đầu, vã mồ hôi, đau bụng, buồn nôn, nôn, run, mất ngủ, lo lắng, bồn chồn, yếu cơ, khát.
Tiêm Ephedrine trong lúc đẻ có thể gây nhịp tim thai nhanh.
Ephedrine có thể gây an thần nghịch thường ở trẻ em.
Tự dùng thuốc quá nhiều có thể dẫn đến loạn tâm thần, nghiện thuốc.
Sử dụng Ephedrine như một thuốc nâng huyết áp phải đi kèm với việc bù đủ máu, huyết tương, dịch và điện giải.
Ephedrrin có thể gây tăng huyết áp và xuất huyết nội sọ, thường xảy ra trên bệnh nhân tăng huyết áp và cường giáp.
Thuốc cũng gây đau thắt ngực ở bệnh nhân suy mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim.
Thuốc có thể gây loạn nhịp (có thể có tử vong) trên bệnh nhân có bệnh tim. Cần thận trọng trên các bệnh nhân có bệnh lý tim mạch (suy tim, đau thắt ngực), đang dùng digitalis, bệnh nhân bị đái tháo đường và cường giáp.
Thông thường không nên dùng Ephedrine sau 4 giờ chiều vì thuốc có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, gây khó ngủ hoặc mất ngủ.
Không nên dùng Ephedrine cho trẻ dưới 3 tuổi. Các chế phẩm điều trị cảm cúm có thành phần Ephedrine không được bán khi không có đơn kê cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân cao tuổi và người suy thận do thuốc qua hàng rào máu - não và có thể gây lú lẫn.
Ephedrine có thể làm tăng nhãn áp, do đó cần thận trọng trên bệnh nhân bị glôcôm góc đóng. Dùng Ephedrine thường xuyên hoặc kéo dài tại màng nhày niêm mạc có thể dẫn đến hiện tượng sung huyết mũi hồi ứng.
Dùng Ephedrine kéo dài không gây tác dụng tích lũy thuốc, nhưng có thể gây quen thuốc và phụ thuộc vào thuốc, nghiện thuốc và có tác dụng không mong muốn như lo âu hoặc các triệu chứng của tâm thần phân liệt thể paranoid.
Thuốc có thể bị sử dụng sai mục đích và lạm dụng trong một số trường hợp như: để làm tăng thành tích thể thao và giảm cân, để kích thích thần kinh trung ương (thường gặp ở
trẻ vị thành niên), để tổng hợp methamphetamin và methcathinon là những chất gây nghiện đã bị cấm sử dụng.
Liều Ephedrine dùng dưới dạng khí dung hay thuốc nhỏ mũi vẫn có thể gây tác dụng toàn thân và vẫn có nguy cơ nghiện thuốc.
Cần hạn chế sử dụng Ephedrine như một thuốc giãn phế quản do có các thuốc kích thích beta 2 hiệu quả hơn.
Vì Ephedrine thực tế khi dùng có tác dụng co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp tim nên không dùng với các thuốc chống tăng huyết áp.
Phân loại sử dụng trong thai kỳ (US FDA): phân nhóm C
Ephedrine đi qua nhau thai. Vào lúc sổ nhau, nồng độ thuốc trong thai bằng khoảng 70% nồng độ trong máu mẹ. Ephedrine trong tuần hoàn thai nhi có thể là nguyên nhân chính làm thay đổi nhịp tim thai.
Chưa có bằng chứng là Ephedrine có tác dụng gây quái thai ở người, nhưng không nên dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Không nên dùng cho người đang cho con bú.
Không có báo cáo.
Quá liều và độc tính
Ở người lớn có thể liều gây tử vong là 50 mg/kg. Ở trẻ em tới 2 tuổi, liều tối thiểu gây chết bằng đường uống là 200 mg.
Các triệu chứng của quá liều thường thấy là buồn nôn, nôn, tăng huyết áp, sốt, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, bồn chồn, ức chế hô hấp và co giật. Rối loạn tâm thần hoang tưởng, ảo tưởng và ảo giác cũng có thể do sử dụng quá liều Ephedrine.
Cách xử lý khi quá liều
Không có điều trị đặc hiệu đối với ngộ độc và quá liều, chỉ có điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, nên làm trống dạ dày bằng cách gây nôn và rửa sạch. Có thể làm tăng thải thuốc bằng cách toan hóa nước tiểu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định
Tên thuốc: Ephedrine
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/2577/smpc
3) Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/Ephedrinee-sulphate-injection.html
Ngày cập nhật: 18/7/2021