Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Ephedrine

Ephedrine: Thuốc giống thần kinh giao cảm

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Ephedrine (Thuốc Ephedrin)

Loại thuốc

Thuốc giống thần kinh giao cảm.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống tiêm 25 mg/ml, 50 mg/ml.

Khí dung, siro, thuốc nhỏ mũi 1 - 3%. Ephedrine là thành phần chính trong Sulfarin (thuốc dùng để nhỏ mũi).

Viên nén 5mg, 10 mg.

Chỉ định

Ephedrine được chỉ định trong các trường hợp sau:

Đường nhỏ mũi:

  • Điều trị triệu chứng sung huyết mũi, thường đi kèm với cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi, viêm xoang.

Đường tiêm:

  • Điều trị hạ huyết áp trong gây tê tủy sống.
  • Điều trị hỗ trợ hạ huyết áp trong những trường hợp hạ huyết ápchưa cải thiện khi đã bù đủ dịch tuần hoàn.

Đường uống và tiêm:

  • Điều trị hoặc dự phòng co thắt phế quản trong hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (nhưng không phải là thuốc được chọn đầu tiên).

Dược lực học

Ephedrine kích thích cả 2 thụ thể alpha và beta.

Tác dụng trên Beta-adrenergic là do kích thích sản xuất AMP vòng bằng cách hoạt hóa enzym Adenyl Cyclase, còn tác dụng trên Alpha-adrenergic là do ức chế hoạt tính của Adenyl Cyclase. Trái với epinephrin, ephedrine có tác dụng gián tiếp bằng cách giải phóng Norepinephrin từ các vị trí dự trữ.

Khi dùng Ephedrine kéo dài hoặc liều cao, thuốc có thể làm cạn kiệt dự trữ Norepinephrin ở các đoạn cuối của dây thần kinh giao cảm và có thể xảy ra hiện tượng giảm nhanh đáp ứng của tim và huyết áp đối với thuốc. Cũng có thể phế quản giảm nhanh đáp ứng với ephedrine, nhưng không phải do cạn kiệt Norepinephrin.

Tác dụng chủ yếu của liều điều trị Ephedrine là giãn cơ trơn phế quản khi dự trữ Norepinephrin không bị cạn kiệt, kích thích tim, tăng huyết áp tâm thu và tâm trương. Ephedrine tác dụng mạnh đến hệ thần kinh trung ương sau khi uống.

Động lực học

Hấp thu

Ephedrine được hấp thu dễ dàng và hoàn toàn sau khi uống, tiêm bắp và tiêm dưới da.

Phân bố

Ephedrine được phân bố rộng khắp cơ thể với sự tích tụ ở gan, phổi, thận, lá lách và não.Thể tích phân bố của thuốc khoảng 220 - 240 lít. Thuốc qua hàng rào nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Một phần nhỏ thuốc được chuyển hóa chậm ở gan

Thải trừ

Ephedrine đào thải nhiều qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Nửa đời trong huyết tương từ 3 – 6 giờ, tùy thuộc vào pH của nước tiểu: nước tiểu càng acid thì đào thải càng tăng và nửa đời càng ngắn. Thời gian bán thải là 3 giờ khi acid hóa nước tiểu đến pH 5 và là 6 giờ, khi pH nước tiểu khoảng 6,3.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Dùng các thuốc ức chế beta không chọn lọc sẽ làm giảm hoặc làm mất hoàn toàn tác dụng của các thuốc kích thích beta.

Ephedrine làm tăng đào thải Dexamethason.

Kiềm hóa nước tiểu bằng Natri Bicarbonat hay thuốc kiềm hóa nước tiểu khác gây tích tụ Ephedrine và Pseudoephedrine trong cơ thể; điềunày có thể dẫn đến ngộ độc (run, lo lắng, mất ngủ, nhịp tim nhanh).

Toan hóa nước tiểu với amoni clorid có tác dụng ngược lại.

Nhôm hydroxyd có thể làm cho tác dụng của Pseudoephedrine xuất hiện nhanh hơn.

Ephedrine phối hợp với Theophylin không tác dụng mạnh hơn khi dùng theophylin một mình mà có nhiều tác dụng phụ hơn.

Các tương tác khác cũng giống như với Adrenalin và với các thuốc giống giao cảm khác.

Các thuốc ức chế enzym Monoaminoxydase không chọn lọc: Không nên dùng cùng với

Ephedrine vì có nguy cơ tăng huyết áp kịch phát có thể gây tử vong và tăng thân nhiệt. Ephedrine có thể làm mất tác dụng hạ huyết áp của Guanethidin, Bethanidin và Debrisoquin. Cần thận trọng khi phải gây mê bằng các thuốc mê halogen bay hơi.

Cần chú ý là người bệnh đang điều trị thuốc chống tăng huyết áp nếu lại tự dùng thuốc khác có Ephedrine thì có thể làm cho huyết áp tăng lên.

Tương kỵ thuốc

Trong dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, Ephedrine tương kỵ vật lý với Hydrocortison và với một vài Barbiturat.

Chống chỉ định

Thuốc Ephedrine chống chỉ định với các trường hợp:

  • Quá mẫn với Ephedrine.
  • Tăng huyết áp.
  • Đang điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase.
  • Cường giáp và không điều chỉnh được.
  • Hạ kali huyết chưa được điều trị.
  • Phì đại tuyến tiền liệt.
  • Bệnh tim do thiếu máu cục bộ.

Liều lượng & cách dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Người lớn

Liều dùng điều trị sung huyết mũi kèm theo cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi hay viêm xoang:

  • Dùng dạng nhỏ mũi hay xịt dung dịch 0,5%: Không dùng quá 7 ngày liền.

Liều dùng điều trị tụt huyết áp trong khi gây tê tủy sống:

  • Dùng dạng tiêm bắp: 25 mg.
  • Dùng dạng tiêm tĩnh mạch chậm 5 - 25 mg, nhắc lại sau 5 - 10 phút nếu cần, sau đó tiêm nhắc lại mỗi 3 - 4 giờ, liều không vượt quá 150 mg/ngày.

Liều dùng phòng cơn co thắt phế quản trong bệnh hen:

  • Ephedrine Hydroclorid hay Ephedrine Sulfat dạng uống 15 - 60 mg, 3 - 4 lần/ngày, hoặc tiêm dưới da 15 - 50 mg, nếu cần có thể tiêm nhắc lại, tối đa 150 mg/ngày.
  • Hiện nay Ephedrine không được coi là thuốc chọn lọc để chữa hen nữa, người ta ưa dùng các thuốc kích thích chọn lọc lên thụ thể beta 2 hơn, ví dụ Salbutamol.

Trẻ em

Liều dùng điều trị sung huyết mũi kèm theo cảm lạnh, viêm mũi dị ứng, viêm mũi hay viêm xoang:

  • Dạng nhỏ mũi hay xịt dung dịch 0,25 - 0,5%. Không dùng quá 7 ngày liền, không nên dùng cho trẻ dưới 3 tuổi.

Liều dùng phòng cơn co thắt phế quản trong bệnh hen:

  • Dạng uống hoặc tiêm dưới da: 3 mg/kg/ngày hoặc 25 - 100 mg/m2/ngày, chia làm 4 - 6 lần, cách nhau 4 - 6 giờ.
  • Dạng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: 0,2 - 0,3 mg/kg/lần, nhắc lại mỗi 4 - 6 giờ.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: Liều lượng nên được giảm, liều khởi đầu nên bằng 50% liều của người lớn.

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng. Theo dõi bệnh nhân suy thận cẩn thận sau liều bolus ban đầu để bphòng ngừa các tác dụng ngoại ý.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Đánh trống ngực, gây mất ngủ ngay cả ở liều thấp cho bệnh nhân nhạy cảm, lo lắng và lú lẫn, bí đái, đái khó.

Ít gặp

Chóng mặt, nhức đầu, vã mồ hôi, đau bụng, buồn nôn, nôn, run, mất ngủ, lo lắng, bồn chồn, yếu cơ, khát.

Hiếm gặp

Tiêm Ephedrine trong lúc đẻ có thể gây nhịp tim thai nhanh.

Ephedrine có thể gây an thần nghịch thường ở trẻ em.

Tự dùng thuốc quá nhiều có thể dẫn đến loạn tâm thần, nghiện thuốc.

Lưu ý

Lưu ý chung

Sử dụng Ephedrine như một thuốc nâng huyết áp phải đi kèm với việc bù đủ máu, huyết tương, dịch và điện giải.

Ephedrrin có thể gây tăng huyết áp và xuất huyết nội sọ, thường xảy ra trên bệnh nhân tăng huyết áp và cường giáp.

Thuốc cũng gây đau thắt ngực ở bệnh nhân suy mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim.

Thuốc có thể gây loạn nhịp (có thể có tử vong) trên bệnh nhân có bệnh tim. Cần thận trọng trên các bệnh nhân có bệnh lý tim mạch (suy tim, đau thắt ngực), đang dùng digitalis, bệnh nhân bị đái tháo đường và cường giáp.

Thông thường không nên dùng Ephedrine sau 4 giờ chiều vì thuốc có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, gây khó ngủ hoặc mất ngủ.

Không nên dùng Ephedrine cho trẻ dưới 3 tuổi. Các chế phẩm điều trị cảm cúm có thành phần Ephedrine không được bán khi không có đơn kê cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân cao tuổi và người suy thận do thuốc qua hàng rào máu - não và có thể gây lú lẫn.

Ephedrine có thể làm tăng nhãn áp, do đó cần thận trọng trên bệnh nhân bị glôcôm góc đóng. Dùng Ephedrine thường xuyên hoặc kéo dài tại màng nhày niêm mạc có thể dẫn đến hiện tượng sung huyết mũi hồi ứng.

Dùng Ephedrine kéo dài không gây tác dụng tích lũy thuốc, nhưng có thể gây quen thuốc và phụ thuộc vào thuốc, nghiện thuốc và có tác dụng không mong muốn như lo âu hoặc các triệu chứng của tâm thần phân liệt thể paranoid.

Thuốc có thể bị sử dụng sai mục đích và lạm dụng trong một số trường hợp như: để làm tăng thành tích thể thao và giảm cân, để kích thích thần kinh trung ương (thường gặp ở

trẻ vị thành niên), để tổng hợp methamphetamin và methcathinon là những chất gây nghiện đã bị cấm sử dụng.

Liều Ephedrine dùng dưới dạng khí dung hay thuốc nhỏ mũi vẫn có thể gây tác dụng toàn thân và vẫn có nguy cơ nghiện thuốc.

Cần hạn chế sử dụng Ephedrine như một thuốc giãn phế quản do có các thuốc kích thích beta 2 hiệu quả hơn.

Vì Ephedrine thực tế khi dùng có tác dụng co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp tim nên không dùng với các thuốc chống tăng huyết áp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Phân loại sử dụng trong thai kỳ (US FDA): phân nhóm C

Ephedrine đi qua nhau thai. Vào lúc sổ nhau, nồng độ thuốc trong thai bằng khoảng 70% nồng độ trong máu mẹ. Ephedrine trong tuần hoàn thai nhi có thể là nguyên nhân chính làm thay đổi nhịp tim thai.

Chưa có bằng chứng là Ephedrine có tác dụng gây quái thai ở người, nhưng không nên dùng trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không nên dùng cho người đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều Ephedrine và xử trí

Quá liều và độc tính

Ở người lớn có thể liều gây tử vong là 50 mg/kg. Ở trẻ em tới 2 tuổi, liều tối thiểu gây chết bằng đường uống là 200 mg.

Các triệu chứng của quá liều thường thấy là buồn nôn, nôn, tăng huyết áp, sốt, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, bồn chồn, ức chế hô hấp và co giật. Rối loạn tâm thần hoang tưởng, ảo tưởng và ảo giác cũng có thể do sử dụng quá liều Ephedrine.

Cách xử lý khi quá liều

Không có điều trị đặc hiệu đối với ngộ độc và quá liều, chỉ có điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, nên làm trống dạ dày bằng cách gây nôn và rửa sạch. Có thể làm tăng thải thuốc bằng cách toan hóa nước tiểu.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định

Nguồn tham khảo