Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Isoprenaline (Isoproterenol).
Loại thuốc
Thuốc chủ vận beta adrenergic không chọn lọc, giãn phế quản, cường giao cảm.
Dạng thuốc và hàm lượng
Isoprenalin hydroclorid:
Ống tiêm: 0,2 mg/1 ml
Thuốc Isoprenaline được chỉ định trong các trường hợp:
Isoprenaline tác dụng trực tiếp lên thụ thể beta-adrenergic. Isoprenalin làm giãn phế quản, cơ trơn dạ dày ruột và tử cung bằng cách kích thích thụ thể beta2-adrenergic. Thuốc cũng làm giãn mạch ở tất cả các mạch máu. Ngoài ra, khi dùng đường tiêm hoặc hít, isoprenalin ức chế giải phóng histamin do kháng nguyên gây ra, ức chế chất phản ứng chậm của phản vệ SRS-A, giảm nhẹ co thắt phế quản, làm tăng dung tích sống của phổi, làm giảm thể tích cặn trong phổi và làm các dịch tiết ở phổi dễ dàng thoát ra ngoài. Isoprenalin tác động lên các thụ thể beta1- adrenergic ở tim, làm tăng tần số thông qua nút xoang nhĩ, tăng co bóp cơ tim.
Ở liều điều trị, thuốc ít hoặc không tác dụng lên thụ thể alpha-adrenergic. Tác dụng chủ yếu là giãn cơ trơn; làm giãn phế quản thường dùng dạng hít, còn tác dụng làm tăng tần số tim chỉ xuất hiện khi dùng thường xuyên. Trường hợp nhịp tim nhanh và run do isoprenalin gây khó chịu cho người bệnh, nên giảm liều và dùng thêm ipratropium sẽ duy trì được giãn phế quản kèm theo giảm tác dụng phụ.
Isoprenalin kích thích thần kinh trung ương nhưng hiếm gặp ở liều điều trị. Isoprenalin làm tăng thủy phân glycogen ở gan đồng thời tăng tiết insulin, do đó ít làm tăng glucose huyết.
Tác dụng của thuốc tồn tại vài phút sau khi tiêm tĩnh mạch.
Isoprenaline hầu như không vượt qua hàng rào máu não. Hiện chưa rõ thuốc có phân bố trong sữa không.
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan, phổi và các mô khác, nhờ enzym catecholamin-O-methyltransferase.
Ở người lớn bị hen, 75% isoprenaline bài tiết qua nước tiểu sau 15 giờ, khi tiêm tĩnh mạch cả liều và sau 22 giờ, khi truyền tĩnh mạch 30 phút.
Còn ở trẻ em mắc bệnh nặng, sau khi tiêm tĩnh mạch, 40 - 50% liều dùng bài xuất qua nước tiểu nguyên dạng và phần còn lại dưới dạng 3-O-methylisoproterenol.
Ở người lớn, trong vòng 48 giờ sau khi uống hoặc hít, 50 - 80% liều bài tiết qua nước tiểu dưới dạng liên hợp isoprenalin sulfat, khoảng 5 - 15% ở nguyên dạng và dưới 15% ở dạng 3-O-methylisoproterenol liên hợp hoặc tự do.
Dùng đồng thời với adrenalin, aminophylin và phần lớn các thuốc giãn phế quản giống thần kinh giao cảm khác có thể làm tăng tác dụng và tăng độc với tim.
Dùng isoprenalin cho người bệnh đang dùng cyclopropan hoặc chloroform hoặc thuốc mê họ halogen có thể gây loạn nhịp. Dùng thuốc phải thận trọng hoặc không dùng khi người bệnh đang dùng các thuốc mê này.
Tác dụng isoprenalin lên tim, tác dụng giãn phế quản và giãn mạch sẽ bị đối kháng bởi thuốc chẹn beta-adrenergic như propranolol. Có thể dùng propranolol để điều trị nhịp tim nhanh do isoprenalin nhưng không nên dùng cho người bị hen vì có thể làm tăng co thắt phế quản.
Khi dùng đồng thời với các glycosid tim, thuốc chống trầm cảm, dẫn chất xanthin, các thuốc mê, thyroxin, có thể làm cơ tim thêm nhạy cảm.
Isoprenaline không nên dùng đồng thời với MAOIs.
Độc tính của isoprenaline tăng lên khi dùng cùng lúc với các thuốc bổ tim khác hoặc các thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương (như thuốc cường giao cảm, theophylline hoặc các sản phẩm hormone tuyến giáp).
Việc sử dụng đồng thời isoprenaline và các thuốc kết hợp với sulphates, chẳng hạn như salicylamide, có thể làm trầm trọng thêm tác dụng dược lý của isoprenaline.
Sử dụng entacapone có thể làm tăng tác dụng của isoprenaline.
Isoprenaline có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thái quá nếu dùng chung với ergotamine.
Tăng huyết áp có thể xảy ra do tác dụng co mạch cao của thuốc co mạch giống thần kinh giao cảm (ví dụ oxytocin).
Với dung dịch kiềm, khi trộn với aminophylin, furosemid.
Không dùng thuốc Isoprenaline trong các trường hợp:
Điều trị rối loạn nhịp tim và ngừng tim
Truyền IV
Tiêm IV
Tiêm IM
Điều trị sốc
Truyền IV
Tiêm IV
Giảm co thắt phế quản
Điều trị rối loạn nhịp tim và ngừng tim
AHA khuyến nghị tốc độ ban đầu là 0,1 mcg/kg mỗi phút ở trẻ em và tốc độ tiếp theo thường dao động từ 0,1 - 1 mcg/kg mỗi phút.
Để điều trị block tim hoàn toàn sau khi đóng lỗ thông liên thất, dùng liều tiêm tĩnh mạch 0,01 – 0,03 mg ở trẻ sơ sinh.
Người cao tuổi: Bắt đầu với liều điều trị thấp.
Bồn chồn, lo lắng, đau đầu, chóng mặt, yếu cơ, buồn nôn, nôn, nhịp nhanh, đánh trống ngực, đau vùng trước tim, đau kiểu đau thắt ngực, khó thở, tăng glucose huyết thanh, giảm kali huyết thanh, da bừng đỏ, run, ra mồ hôi.
Không có thông tin.
Không có thông tin.
Người cao tuổi, đái tháo đường, bệnh thận, bệnh tim mạch (đặc biệt là thiểu năng mạch vành, rối loạn nhịp tim và tăng huyết áp), cường giáp. Sử dụng thuốc quá nhiều và kéo dài sẽ giảm tác dụng.
Isoprenaline chỉ được dùng trong phản vệ ở người bệnh được điều trị với thuốc chẹn beta. Ngoài trường hợp đó ra, bao giờ cũng phải dùng adrenalin để điều trị phản vệ.
Cần theo dõi điện tâm đồ và giảm liều trong trường hợp tăng kích thích cơ tâm thất (ngoại tâm thu đa hình, nhịp bùng phát lặp đi lặp lại hoặc nhịp nhanh thất).
Isoprenaline nên được sử dụng thận trọng cho bệnh nhân giảm thể tích.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân dưới tác dụng của digitalis.
Thận trọng trong các trường hợp rối loạn co giật.
Thận trọng khi dùng liều đủ để nhịp tim lớn hơn 130 nhịp/phút.
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân phản ứng với các amin giống giao cảm một cách bất thường.
Thuốc đã được dùng nhiều năm cho phụ nữ mang thai mà không gây hậu quả xấu rõ rệt. Vì vậy, nếu cần thiết, có thể dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi không có thuốc thay thế an toàn hơn.
Chưa có thông tin về sự bài tiết ra sữa. Khi dùng cho phụ nữ cho con bú cần thận trọng.
Sử dụng isoprenaline không liên quan đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Run, buồn nôn, nôn, hạ huyết áp, nhức đầu, tăng tần số tim, kích thích hệ thần kinh trung ương.
Cách xử lý khi quá liều Isoprenaline
Ngừng ngay thuốc, hỗ trợ các chức năng sống cho đến khi người bệnh ổn định. Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm giảm tác dụng độc và phải theo dõi sát tần số tim.
Truyềnhuyết tương hoặc máu toàn phần nếu cần thiết.
Thẩm phân máu không có tác dụng trong trường hợp này.
Bạn chỉ sử dụng isoprenaline trong một bệnh cảnh lâm sàng nên bạn không có khả năng bỏ lỡ một liều.
Tên thuốc: Isoprenaline
Ngày cập nhật: 1/10/2021