Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Levetiracetam

Levetiracetam: Thuốc điều trị động kinh

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Levetiracetam

Loại thuốc

Thuốc điều trị động kinh

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén/viên nén giải phóng kéo dài: 250 mg, 500 mg, 750 mg, 1000 mg

Dung dịch uống: 100 mg/ml, chai 150 ml, 300 ml

Dung dịch để pha truyền 100 mg/ml, lọ 5 ml.

Chỉ định

Levetiracetam dùng phối hợp với các thuốc khác để:

  • Điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên;
  • Điều trị cơn động kinh rung giật cơ ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên bị bệnh động kinh rung giật cơ thiếu niên;
  • Điều trị cơn động kinh toàn thể co cứng - co giật tiên phát ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên bị bệnh động kinh toàn thể tiên phát.

Ngoài ra, levetiracetam có thể được sử dụng đơn độc trong điều trị cơn động kinh cục bộ, có hoặc không kết hợp với cơn động kinh toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên (Hoa Kỳ chưa công nhận chỉ định này).

Dược lực học

Levetiracetam, dẫn xuất pyrolidin, là một thuốc chống co giật có cấu trúc hóa học không liên quan đến các thuốc điều trị động kinh khác hiện có. Cơ chế tác dụng của levetiracetam chưa được biết rõ.

Ở động vật, levetiracetam không bảo vệ chống lại được cơn co giật đơn độc do dòng điện hoặc hóa chất.

Thuốc chỉ bảo vệ rất ít kích thích dưới mức tối đa và các test ngưỡng, nhưng bảo vệ được cơn co giật toàn thể thứ phát sau co giật cục bộ do hai hóa chất gây co giật tạo ra, có những đặc tính giống như phức hợp co giật cục bộ thứ phát toàn thể ở người.

Levetiracetam không có ái lực với các thụ thể benzodiazepine, acid gamaaminobutyric (GABA), glycin hay N-methyl D-aspartat (NMDA).

Thuốc tác dụng thông qua một vị trí gắn đặc hiệu của mô não, đó là protein 2A của túi synap (protein SV2A). Sự gắn kết này có thể hồi phục, bão hòa và có tính chất chọn lọc lập thể.

Levetiracetam chỉ gắn khu trú vào màng tế bào synap ở hệ TKTW mà không gắn vào các mô ngoại vi.

Động lực học

Hấp thu

Thuốc nhanh chóng hấp thu từ ống tiêu hóa với sinh khả dụng xấp xỉ 100%, nồng độ tối đa trong máu thường đạt được trong vòng 1,3 giờ và trạng thái cân bằng đạt được sau 2 ngày.

Phân bố

Tỉ lệ thuốc liên kết protein huyết tương thấp, ít hơn 10%. Thể tích phân bố khoảng 0,7 lít/kg. Levetiracetam được bài xuất qua sữa mẹ.

Chuyển hóa

Khoảng 25% liều dùng được hydroxy hóa thành chất chuyển hóa không có hoạt tính. Levetiracetam không có ái lực cao với các CYP isoenzyme và cũng không ức chế các isoenzyme này.

Thải trừ

95% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn ban đầu và chất chuyển hóa. Thời gian bán thải trong huyết tương của levetiracetam khoảng 6 - 8 giờ ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, có thể ngắn hơn ở trẻ nhỏ. Thuốc có thể được thải trừ ra khỏi cơ thể nhờ thẩm tách máu.

Trao đổi chất

Độc tính

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có bằng chứng lâm sàng về tương tác thuốc giữa levetiracetam và các thuốc chống động kinh khác.

Sử dụng đồng thời levetiracetam và methotrexate làm giảm độ thanh thải của methotrexate, dẫn đến tăng/kéo dài nồng độ methotrexate trong máu đến mức có thể gây độc.

Không nên dùng macrogol bằng đường uống trong 1 giờ trước và sau khi dùng levetiracetam.

Tương tác với thực phẩm

Mức độ hấp thu của levetiracetam không bị thay đổi bởi thức ăn, nhưng tốc độ hấp thu bị giảm nhẹ.

Chống chỉ định

Quá mẫn với levetiracetam hoặc các dẫn chất của pyrolidon.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Levetiracetam

Viên nén có thể uống cùng hoặc không cùng bữa ăn.

Viên nén giải phóng kéo dài (chỉ dùng cho người lớn và trẻ em từ 16 tuổi trở lên) cần được uống nguyên viên, không được bẻ hoặc nhai.

Dung dịch uống có thể được hòa vào một cốc nước trước khi uống.

Dung dịch để pha truyền tĩnh mạch (IV): được pha loãng trong ít nhất là 100 ml dung môi tương hợp (glucose 5% hoặc natri chloride 0,9% hoặc Ringer lactat) và truyền trong thời gian 15 phút.

Liều dùng

Người lớn

Liều uống hàng ngày của levetiracetam cần được chia làm 2 lần dùng. Liều sử dụng cho tất cả các chỉ định.

Khi chuyển từ liệu pháp uống sang IV, tổng liều IV ban đầu hàng ngày phải tương đương với liều hàng ngày và tần suất điều trị bằng đường uống. Sau khi hoàn thành giai đoạn điều trị IV, có thể chuyển trở lại điều trị bằng đường uống với liều lượng và tần suất hàng ngày giống như liệu pháp IV.

Dùng phối hợp với các thuốc khác:

  • Khởi đầu dùng 500 mg x 2 lần/ngày (tương đương 1 g/ngày).
  • Sau đó cứ 2 đến 4 tuần có thể tăng liều hàng ngày thêm 1g tới khi kiểm soát được bệnh hoặc đến liều tối đa là 3 g/ngày.

Nếu dùng đơn độc:

  • Liều khởi đầu của levetiracetam là 0,5 g/ngày, sau 2 tuần tăng thành 1 g/ngày.
  • Sau đó có thể tăng dần liều, cứ 2 tuần tăng 0,5 g/ngày cho đến liều tối đa là 3 g/ngày.

Nếu sử dụng viên nén giải phóng kéo dài, chỉ cần uống thuốc mỗi ngày một lần.

Khi đường uống không phù hợp, có thể cho truyền tĩnh mạch trong 15 phút với liều giống như liều thuốc uống.

Trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của levetiracetam ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi khi điều trị đơn trị liệu chưa được xác định.

Dùng phối hợp với các thuốc khác:

  • Trẻ từ 1 tháng - < 6 tháng tuổi: Khởi đầu dùng 14 mg/kg/ngày, sau đó cứ 2 tuần có thể tăng liều hàng ngày thêm 14 mg cho đến liều tối đa là 42 mg/kg/ngày.
  • Trẻ em ≥ 6 tháng và cân nặng < 50 kg: Khởi đầu 20 mg/kg/ngày, sau đó cứ 2 tuần có thể tăng liều hàng ngày thêm 20 mg cho tới liều tối đa là 60 mg/kg/ngày.
  • Trẻ có cân nặng ≥ 50 kg: Liều tương tự như người lớn.

Trẻ em suy thận:

  • Trẻ em ≥ 6 tháng tuổi:
    • ClCr 50 - 79 ml/phút: 20 - 40 mg/kg/ngày.
    • ClCr 30 - 49 ml/phút: 10 - 30 mg/kg/ngày.
    • ClCr < 30 ml/phút: 10 - 20 mg/kg/ngày.

Bệnh nhân có thẩm tách máu: Dùng liều ban đầu 15 mg/kg, sau đó dùng 10 - 20 mg/kg mỗi ngày một lần, bổ sung thêm 5 - 10 mg/kg sau mỗi lần thẩm tách máu.

  • Trẻ em từ 1 - 6 tháng tuổi:
    • ClCr 50 - 79 ml/phút: 14 - 28 mg/kg/ngày.
    • ClCr 30 - 49 ml/phút: 7 - 21 mg/kg/ngày.
    • ClCr < 30 ml/phút: 7 - 14 mg/kg/ngày.

Bệnh nhân thẩm tách máu: Liều ban đầu 10,5 mg/kg, sau đó dùng 7 - 14 mg/kg mỗi ngày một lần, bổ sung thêm 3,5 - 7 mg/kg sau mỗi lần thẩm tách máu.

Đối tượng khác

Người cao tuổi:

  • Không có sự khác biệt về độ an toàn của thuốc ở người từ 65 tuổi trở lên.
  • Tuy nhiên còn chưa có đủ dữ liệu để đánh giá hiệu quả của thuốc ở nhóm đối tượng này, so sánh với nhóm người trẻ tuổi.

Khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bị suy giảm.

Bệnh nhân suy thận: Liều người lớn tính theo chức năng thận.

  • ClCr 50 - 79 ml/phút/1,73m2: Cứ cách 12 giờ dùng 500 - 1000 mg.
  • ClCr 30 - 49 ml/phút/1,73m2: Cứ cách 12 giờ dùng 250 - 750 mg.
  • ClCr < 30 ml/phút/1,73m2: Cứ cách 12 giờ dùng 250 - 500 mg.

Có thể dùng viên nén giải phóng kéo dài: Cứ cách 24 giờ uống liều tương ứng gấp đôi ở trên.

Bệnh nhân thẩm tách máu:

  • Dùng liều ban đầu 750 mg, sau đó dùng 500 - 1000 mg mỗi ngày một lần, bổ sung thêm 250 - 500 mg sau mỗi lần thẩm tách máu.
  • Không dùng dạng viên nén giải phóng kéo dài.

Bệnh nhân suy gan:

  • Không cần hiệu chỉnh liều levetiracetam khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình.
  • Ở bệnh nhân suy gan nặng, nếu căn cứ vào ClCr sẽ đánh giá thấp mức độ suy thận, vì vậy liều duy trì ở các bệnh nhân có ClCr < 60 ml/phút/1,73 m2 cần được giảm đi một nửa.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Chán ăn, nôn; bệnh nhiễm khuẩn, ho, viêm họng, viêm mũi, đau gáy; suy nhược, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ; hành vi bất thường, trầm cảm, cảm giác căng thẳng, hành vi đối kháng, bẳn tính, rối loạn khí sắc, cảm xúc thất thường; mệt mỏi, đau.

Ít gặp

Hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc do thuốc, giảm các dòng tế bào, giảm tiểu cầu; suy gan; ý định tự sát, tự sát.

Hiếm gặp

Hạ natri máu, kéo dài khoảng QT; tiêu cơ vân và tăng creatine phosphokinase trong máu.

Lưu ý

Lưu ý chung

Không được ngừng thuốc đột ngột do nguy cơ làm tăng tần suất các cơn động kinh. Khi muốn ngừng levetiracetam đường uống, cần ngừng từ từ bằng cách giảm liều đi 1 g cách 2 tuần một lần.

Có thể xảy ra các phản ứng da nghiêm trọng ở bệnh nhân sử dụng levetiracetam (hội chứng Stevens - Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc). Cần ngừng thuốc ngay lập tức và áp dụng các biện pháp điều trị thay thế.

Cần điều chỉnh liều khi dùng cho bệnh nhân suy thận vì tăng nguy cơ ngộ độc thuốc. Với những bệnh nhân suy gan nặng, cần đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu sử dụng thuốc.

Số lượng tế bào máu toàn phần được khuyến cáo theo dõi ở những bệnh nhân bị suy nhược nghiêm trọng, thiếu máu, nhiễm trùng tái phát hoặc rối loạn đông máu.

Levetiracetam nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân kéo dài khoảng QT, bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến khoảng QT, hoặc bệnh nhân có bệnh tim liên quan hoặc rối loạn điện giải.

Thuốc có thể làm khởi phát hoặc trầm trọng hơn những rối loạn tâm thần sẵn có ở bệnh nhân.

Thuốc làm tăng nguy cơ có ý nghĩ hoặc hành vi tự sát. Vì vậy cần theo dõi sát bệnh nhân. Bác sĩ kê đơn cần cân nhắc giữa nguy cơ tự sát của bệnh nhân và lợi ích của việc điều trị với levetiracetam.

Độ an toàn và hiệu quả của thuốc (dạng dung dịch và viên uống) chưa được xác lập ở trẻ dưới 1 tháng tuổi bị cơn động kinh cục bộ, ở trẻ dưới 12 tuổi mắc động kinh rung giật cơ thiếu niên hoặc bị động kinh toàn thể tiên phát.

Độ an toàn và hiệu quả của viên nén giải phóng kéo dài, của thuốc dùng đường tiêm chưa được xác lập ở trẻ dưới 16 tuổi.

Tăng huyết áp tâm trương quan sát thấy ở bệnh nhi từ 1 tháng đến < 4 tuổi; theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có đủ thông tin về việc sử dụng levetiracetam ở phụ nữ mang thai.

Trừ trường hợp thực sự cần thiết, không sử dụng levetiracetam cho phụ nữ mang thai hoặc phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nhưng không áp dụng các biện pháp tránh thai hữu hiệu.

Phân loại phụ nữ có thai theo FDA: nhóm C.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Levetiracetam bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, không khuyên sử dụng thuốc cho phụ nữ nuôi con bú.

Do nguy cơ xảy ra các biến cố có hại nghiêm trọng với trẻ bú mẹ, cần cân nhắc đến việc ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, căn cứ trên mức độ cần thiết sử dụng thuốc cho mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Levetiracetam ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Một số bệnh nhân có thể buồn ngủ hoặc các triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh trung ương khác, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều.

Bệnh nhân được khuyến cáo không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi khả năng thực hiện các hoạt động đó không bị ảnh hưởng.

Quá liều

Quên liều Levetiracetam và xử trí

Nếu bạn quên uống một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Buồn ngủ, kích động, hung hãn, suy giảm ý thức, suy hô hấp và hôn mê.

Cách xử lý khi quá liều

Gây nôn hoặc rửa dạ dày. Không có thuốc giải độc đặc hiệu của levetiracetam, vì vậy cần tiến hành điều trị triệu chứng và thẩm tách máu nếu cần thiết.

Thẩm tách máu có thể thải trừ được khoảng 60% lượng levetiracetam và 74% các chất chuyển hóa chính.

Nguồn tham khảo