Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Pirfenidone

Pirfenidone

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Pirfenidone

Loại thuốc

Thuốc an thần gây ngủ.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang, viên nén: 267 mg; 801 mg.

Chỉ định

Điều trị xơ phổi vô căn (IPF) nhẹ đến trung bình.

Dược lực học

Dữ liệu hiện có cho thấy Pirfenidone có cả đặc tính chống xơ và chống viêm trong nhiều hệ thống in vitro và các mô hình động vật bị xơ phổi (bleomycin- và xơ hóa do cấy ghép).

IPF là một bệnh phổi viêm và xơ mãn tính bị ảnh hưởng bởi sự tổng hợp và giải phóng các cytokine tiền viêm bao gồm yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-α) và interleukin-1-beta (IL-1β) và Pirfenidone đã được chứng minh là làm giảm tích tụ các tế bào viêm để đáp ứng với các kích thích khác nhau.

Pirfenidone làm giảm sự tăng sinh nguyên bào sợi, sản xuất các protein và cytokine liên quan đến xơ hóa, đồng thời tăng sinh tổng hợp và tích tụ chất nền ngoại bào để đáp ứng với các yếu tố tăng trưởng cytokine như yếu tố tăng trưởng biến đổi-beta (TGF-β) và yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (PDGF).

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu nhanh.

Dùng Pirfenidone cùng với thức ăn làm giảm nhiều Cmax (50%) và ảnh hưởng ít đến AUC so với trạng thái nhịn ăn.

Giảm tỷ lệ các tác dụng phụ (buồn nôn và chóng mặt) đã được quan sát thấy ở những đối tượng uống khi ăn khi cùng so sánh với nhóm uống khi nhịn đói. Do đó, người ta khuyến cáo sử dụng Pirfenidone cùng với thức ăn để giảm tỷ lệ buồn nôn và chóng mặt.

Sinh khả dụng tuyệt đối của Pirfenidone chưa được xác định ở người.

Phân bố

Khối lượng phân bố trạng thái ổn định sau khi uống là khoảng 70L. Pirfenidone có liên kết 50-58% protein trong huyết tương, chủ yếu là albumin

Chuyển hóa

Khoảng 70 - 80% Pirfenidone được chuyển hóa qua CYP1A2 với sự đóng góp nhỏ từ các isoenzyme CYP khác bao gồm CYP2C9, 2C19, 2D6 và 2E1.

Dữ liệu in vitro cho thấy một số hoạt tính liên quan về mặt dược lý của chất chuyển hóa chính (5-carboxy-Pirfenidone) ở nồng độ vượt quá nồng độ đỉnh trong huyết tương ở bệnh nhân IPF.

Điều này có thể trở nên phù hợp về mặt lâm sàng ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình khi mức độ tiếp xúc với 5-carboxy-Pirfenidone trong huyết tương tăng lên.

Thải trừ

Chu kỳ bán thải: 2 - 2,5 giờ.

Tương tác thuốc

Khoảng 70 - 80% Pirfenidone được chuyển hóa qua CYP1A2 và sự đóng góp nhỏ từ các isoenzyme CYP khác bao gồm CYP2C9, 2C19, 2D6 và 2E1.

Uống nước bưởi có liên quan đến việc ức chế CYP1A2 và nên tránh trong khi điều trị với Pirfenidone.

Fluvoxamine và các chất ức chế CYP1A2: Trong một nghiên cứu ở giai đoạn 1, việc sử dụng đồng thời Pirfenidone và fluvoxamine làm tăng 4 lần nồng độ Pirfenidone. Pirfenidone được chống chỉ định ở những bệnh nhân sử dụng đồng thời với fluvoxamine.

Sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc hoạt động như chất cảm ứng mạnh của cả CYP1A2 và các isoenzyme CYP khác liên quan đến chuyển hóa của Pirfenidone (ví dụ như rifampicin) có thể làm giảm đáng kể nồng độ Pirfenidone trong huyết tương. Nên tránh những sản phẩm thuốc này bất cứ khi nào có thể.

Chống chỉ định

Quá mẫn với Pirfenidone.

Tiền sử phù mạch với Pirfenidone.

Sử dụng đồng thời fluvoxamine.

Suy gan nặng hoặc bệnh gan giai đoạn cuối.

Suy thận nặng (CrCl <30 ml/phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối cần lọc máu.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều người lớn thông thường cho xơ phổi vô căn

Liều ban đầu

Ngày 1 đến 7: 267 mg uống ba lần một ngày.

Ngày 8 đến 14: 534 mg uống ba lần một ngày.

Duy trì/Liều tối đa (Ngày 15 trở đi): 801 mg uống ba lần một ngày.

Nhận xét

Mang theo thức ăn để giảm buồn nôn và chóng mặt.

Liều nên được thực hiện cùng một lúc mỗi ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn nôn, nôn mửa, chán ăn.

Đau dạ dày, ợ nóng, đau bụng.

Tiêu chảy.

Đau đầu, chóng mặt,cảm giác mệt mỏi.

Giảm cân.

Các triệu chứng cảm lạnh như nghẹt mũi, hắt hơi, đau họng.

Đau khớp.

Vấn đề về giấc ngủ (mất ngủ).

Gọi ngay cho bác sĩ nếu có các triệu chứng

Đau dạ dày liên tục nghiêm trọng, nôn mửa, tiêu chảy.

Bỏng hoặc đau trong thực quản hoặc cổ họng.

Các vấn đề về gan - đau dạ dày (phía trên bên phải), dễ bị bầm tím hoặc chảy máu, cảm thấy mệt mỏi, nước tiểu sẫm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt).

Nổi mề đay, khó thở, sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.

Lưu ý

Lưu ý chung

Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời. Pirfenidone có thể làm cho bạn bị cháy nắng dễ dàng hơn. Mặc quần áo bảo hộ và sử dụng kem chống nắng (SPF 30 trở lên) khi bạn ở ngoài trời.

Nói với bác sĩ nếu bạn cũng đang sử dụng thuốc kháng sinh, điều này cũng có thể làm cho bạn nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời.

Chức năng gan

Transaminase tăng cao thường được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Pirfenidone. Các xét nghiệm chức năng gan (ALT, AST và bilirubin) nên được thực hiện trước khi bắt đầu điều trị bằng Pirfenidone, và sau đó định kỳ hàng tháng trong 6 tháng đầu và sau đó 3 tháng một lần.

Nếu bệnh nhân có biểu hiện tăng aminotransferase> 3 đến <5 x ULN mà không tăng bilirubin và không có triệu chứng hoặc dấu hiệu tổn thương gan do thuốc sau khi bắt đầu điều trị Pirfenidone, nên loại trừ các nguyên nhân khác và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.

Việc ngừng sử dụng các loại thuốc khác có liên quan đến nhiễm độc gan nên được xem xét. Nếu thích hợp về mặt lâm sàng, nên giảm hoặc ngắt liều Pirfenidone. Một khi các xét nghiệm chức năng gan trong giới hạn bình thường, Pirfenidone có thể được chuyển lại thành liều khuyến cáo hàng ngày nếu dung nạp được.

Phù mạch/Sốc phản vệ

Các báo cáo về phù mạch (một số nghiêm trọng) như sưng mặt, môi và/hoặc lưỡi có thể liên quan đến việc sử dụng Pirfenidone. Các báo cáo về phản ứng phản vệ cũng đã được nhận. Do đó, những bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu hoặc triệu chứng của phù mạch hoặc phản ứng dị ứng nghiêm trọng sau khi dùng Pirfenidone nên ngừng điều trị ngay lập tức.

Mệt mỏi

Mệt mỏi đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Pirfenidone. Do đó, bệnh nhân nên biết phản ứng của họ với sản phẩm thuốc này như thế nào trước khi họ tham gia vào các hoạt động đòi hỏi sự tỉnh táo hoặc phối hợp của tinh thần.

Giảm cân

Giảm cân đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Pirfenidone. Bác sĩ nên theo dõi cân nặng của bệnh nhân, và khi thích hợp khuyến khích tăng lượng calo ăn vào nếu việc giảm cân được coi là có ý nghĩa lâm sàng.

Hạ natri máu

Hạ natri máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng Pirfenidone. Vì các triệu chứng của hạ natri máu có thể nhẹ và bị che lấp bởi sự hiện diện của các bệnh kèm theo, vì vậy nên theo dõi thường xuyên, đặc biệt khi có các dấu hiệu và triệu chứng gợi lên như buồn nôn, đau đầu hoặc chóng mặt.

Tránh hút thuốc trong khi dùng Pirfenidone. Hút thuốc có thể làm cho Pirfenidone kém hiệu quả hơn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu về việc sử dụng Pirfenidone ở phụ nữ mang thai.

Như một biện pháp phòng ngừa, tốt nhất là tránh sử dụng Pirfenidone trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không rõ liệu Pirfenidone hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ rủi ro cho trẻ bú sữa mẹ.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Xuất hiện các phản ứng có hại nhẹ, thoáng qua và phù hợp với các phản ứng có hại được báo cáo thường xuyên nhất đối với Pirfenidone.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, cần được chăm sóc y tế hỗ trợ bao gồm theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo