Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Retapamulin: Thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng da do vi khuẩn

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Retapamulin

Loại thuốc

Thuốc kháng khuẩn, kháng sinh bán tổng hợp pleuromutilin.

Dạng thuốc và hàm lượng

10 mg retapamulin trên 1g thuốc mỡ trong ống 15 và 30- gram.

Chỉ định

Thuốc Retapamulin dùng để điều trị chốc lở tại chỗ bệnh chốc lở do Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin) hoặc Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A, GAS).

Dược lực học

Retapamulin là một dẫn xuất bán tổng hợp của hợp chất pleuromutilin, được phân lập thông qua quá trình lên men từ Clitopilus passeckerianus (trước đây là Pleurotus passeckerianus). Hoạt động in vitro của retapamulin chống lại các phân lập của Staphylococcus aureus cũng như Streptococcus pyogenes đã được chứng minh.

Retapamulin ức chế có chọn lọc sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách tương tác tại một vị trí trên tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn thông qua một tương tác khác với tương tác của các kháng sinh khác. Vị trí liên kết này liên quan đến protein L3 của ribosom và nằm trong vùng của vị trí P ribosom và trung tâm peptidyl transferase. Nhờ liên kết với vị trí này, các pleuromutilin ức chế sự chuyển peptidyl, ngăn chặn các tương tác tại vị trí P và ngăn chặn sự hình thành bình thường của các tiểu đơn vị 50S hoạt động của ribosom. Retapamulin có tác dụng kìm khuẩn chống lại Staphylococcus aureus Streptococcus pyogenes ở nồng độ ức chế tối thiểu trong ống nghiệm (MIC) của retapamulin đối với những sinh vật này. Ở nồng độ gấp 1.000 lần MIC in vitro, retapamulin có tác dụng diệt khuẩn đối với những sinh vật tương tự này. Mặc dù có sự đề kháng chéo giữa retapamulin và các nhóm kháng khuẩn khác (như clindamycin và oxazolidone), các chủng kháng với các nhóm này có thể nhạy cảm với retapamulin.

Động lực học

Hấp thu

Tiếp xúc toàn thân thấp sau khi bôi retapamulin tại chỗ lên vùng da nguyên vẹn hoặc bị mài mòn. Khả năng hấp thụ toàn thân được tăng cường nếu băng bó sát hoặc băng kín được sử dụng tại vị trí áp dụng.

Phân bố

Chưa có biết được liệu retapamulin có phân phối vào sữa sau khi bôi lên da hay không.

Mức dộ liên kết protein huyết tương là khoảng 94%.

Chuyển hóa và thải trừ

Sự trao đổi chất: Các nghiên cứu in vitro với tế bào gan người chỉ ra các con đường chuyển hóa chính là monooxygenation và dioxygenation; các nghiên cứu in vitro với các microsome gan người chỉ ra các con đường chuyển hóa chính là monooxygenation và N-demethylation với sự chuyển hóa rộng rãi thành nhiều chất chuyển hóa. 

Chuyển hóa bởi CYP3A4.

Thải trừ: Không được nghiên cứu do tiếp xúc toàn thân thấp sau khi bôi lên da.

Tương tác thuốc

Tương tác Retapamulin với các thuốc khác

Thuốc ảnh hưởng hoặc chuyển hóa bởi các enzym ở vi mô gan.

Thuốc ức chế CYP: Không cần điều chỉnh liều lượng của retapamulin tại chỗ nếu sử dụng đồng thời với chất ức chế CYP3A4 ở người lớn và trẻ em ≥ 2 tuổi. Không sử dụng đồng thời retapamulin tại chỗ với các chất ức chế CYP3A4 mạnh ở trẻ sơ sinh < 24 tháng tuổi; Sự hấp thu toàn thân sau khi bôi tại chỗ cao hơn ở nhóm tuổi này. 

Chất nền CYP: Dựa trên các nghiên cứu về sự ức chế isoenzyme CYP trong ống nghiệm và sự tiếp xúc toàn thân với retapamulin thấp sau khi bôi ngoài da, retapamulin tại chỗ không có khả năng ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các chất nền CYP khác.

Chống chỉ định

Nhà sản xuất tuyên bố không có chống chỉ định nào.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Nhiễm trùng da, chốc lở bôi một lớp mỏng thuốc mỡ 1% lên vùng bị ảnh hưởng hai lần mỗi ngày trong 5 ngày. Diện tích điều trị tối đa là 100 cm2.

Trẻ em

Trẻ em ≥ 9 tháng tuổi: Nhiễm trùng da, chốc lở bôi một lớp mỏng thuốc mỡ 1% lên vùng bị ảnh hưởng hai lần mỗi ngày trong 5 ngày. Diện tích điều trị tối đa là 2% tổng diện tích bề mặt cơ thể.

Tác dụng phụ

Phản ứng nhạy cảm: Kích ứng cục bộ tại chỗ bôi thuốc (ví dụ: Ngứa, rát, đau, chàm, ban đỏ) được báo cáo sau khi bôi thuốc lên da.

Viêm da tiếp xúc dị ứng được báo cáo hiếm khi dùng retapamulin tại chỗ.

Báo cáo sau khi đưa ra thị trường về quá mẫn cảm, bao gồm cả phù mạch.

Nếu xảy ra mẫn cảm hoặc kích ứng tại chỗ nghiêm trọng, hãy ngừng thuốc, lau sạch thuốc mỡ và tiến hành liệu pháp chống nhiễm trùng thay thế thích hợp.

Lưu ý

Lưu ý chung

Chỉ sử dụng để bôi ngoài da. Không dùng để uống, nhỏ mũi, nhỏ mắt hoặc đặt trong âm đạo.

Không sử dụng retalamulin trên bề mặt niêm mạc mũi vì gây chảy máu cam đã được báo cáo.

Bội nhiễm: Sử dụng các chất chống nhiễm trùng có thể thúc đẩy việc lựa chọn các sinh vật không nhạy cảm. Nếu bị bội nhiễm, ngưng thuốc và điều trị thích hợp.

Lựa chọn và sử dụng chống đề kháng: Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả của retapamulin và các chất chống nhiễm trùng khác, chỉ sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng đã được chứng minh hoặc nghi ngờ là do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

Kê đơn retapamulin tại chỗ trong trường hợp không bị nhiễm vi khuẩn đã được chứng minh hoặc nghi ngờ cao không thể mang lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc. Trong trường hợp không nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm trong ống nghiệm, hãy xem xét dịch tễ học địa phương và các mô hình nhạy cảm khi lựa chọn thuốc chống nhiễm trùng cho liệu pháp theo kinh nghiệm.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát nào đánh giá retapamulin tại chỗ ở phụ nữ có thai. Chỉ sử dụng retapamulin tại chỗ khi lợi ích cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chưa biết được retapamulin có phân bố vào sữa sau khi bôi ngoài da hay không.

Thận trọng khi dùng cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng đến lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều lượng với retapamulin chưa được báo cáo. Bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của quá liều, dù là tại chỗ hoặc do vô tình uống phải, nên được điều trị theo triệu chứng phù hợp với thực hành lâm sàng tốt.

Không có thuốc giải độc cho quá liều retapamulin.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Retapamulin

Drugs.com: https://www.drugs.com/search.php?searchterm=retapamulin&a=1

Ngày cập nhật: 30/9/2021