Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Sodium iodide.
Loại thuốc
Vitamin và khoáng chất.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch tiêm 118 mcg/ ml (tương đương với 100 mcg iodide).
Dung dịch uống dùng trong chẩn đoán, điều trị bệnh tuyến giáp.
Sodium iodide được chỉ định để sử dụng như một chất phụ gia cho các giải pháp tổng hợp chất dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch (TPN) giúp ngăn ngừa sự cạn kiệt chất dinh dưỡng nội sinh và các triệu chứng thiếu hụt tiếp theo.
Sodium iodide còn dùng chẩn đoán bệnh tuyến giáp, ung thư tuyến giáp, điều trị bệnh cường giáp (tuyến giáp hoạt động quá mức) (sodium iodide-i-131).
Iod là một phần không thể thiếu của hormone tuyến giáp, triiodothyronine (T3) và thyroxine (T4). Các hormone điều chỉnh sự trao đổi chất cơ bản. Chức năng tuyến giáp được điều chỉnh theo trục hạ thần kinh tuyến yên thông qua hormone giải phóng tuyến giáp và hormone kích thích tuyến giáp bằng cách cung cấp ngược lại nồng độ thyroxine trong huyết tương. Sự thiết yếu của iod đối với người và động vật đã được xác định rõ ràng.
Thiếu iod kéo dài dẫn đến thay đổi mô học ở tuyến giáp và suy giảm chức năng tuyến giáp, có thể dẫn đến bệnh bướu cổ. Thiếu iod trong giai đoạn đầu của cuộc đời đã được báo cáo là gây ra chứng đần độn. Các báo cáo đã công bố về dược động học của iốt ở người và động vật cho thấy sự hấp thu iốt qua đường tiêu hóa diễn ra nhanh chóng và đầy đủ.
Da và phổi cũng có thể hấp thụ iodide. Khi sử dụng, iodide sẽ cân bằng trong dịch ngoại bào và mặc dù tất cả các tế bào cơ thể đều chứa iốt, nhưng nó được tập trung đặc biệt bởi tuyến giáp, ở người, ước tính chứa 7 đến 8 mg iodide toàn phần.
Các cơ quan quan trọng khác để hấp thụ iodide là tuyến nước bọt và niêm mạc dạ dày, và ở mức độ thấp hơn là đám rối màng mạch, da, tóc, tuyến vú và nhau thai. Iodide trong nước bọt và dịch tiết niêm mạc dạ dày được tái hấp thu và tái sử dụng. Iodide lưu hành là thyroxine nội tiết tố, trong đó 30-70 mcg được liên kết với protein và 0,5 mcg là thyroxine tự do. Nồng độ Iodide vô cơ bình thường trong huyết tương được ước tính từ 0,5 đến 1,5 mcg/ 100 mL. Con đường bài tiết chủ yếu là qua thận. Một số bài tiết của hormone tuyến giáp liên hợp diễn ra qua mật.
Chưa có thông tin.
Bệnh nhân quá mẫn với iốt.
Dung dịch tiêm 118 mcg/ ml (tương đương với 100 mcg iodide) cung cấp 100 mcg iốt mỗi mL.
Các sản phẩm thuốc dùng đường tiêm phải được kiểm tra bằng mắt thường về chất dạng hạt và sự đổi màu trước khi sử dụng.
Đối với người lớn ổn định chuyển hóa dùng giải pháp tổng hợp dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch (TPN), mức liều đề xuất là 1 đến 2 mcg iốt/ kg/ ngày (người lớn bình thường 75 -150 mcg mỗi ngày).
Đối với bà mẹ mang thai, cho con bú và trẻ em đang lớn, mức phụ gia đề xuất là 2 đến 3 mcg iốt / kg / ngày.
Theo dõi định kỳ chức năng tuyến giáp được đề xuất như một hướng dẫn để điều chỉnh liều lượng.
Lượng iốt có trong sodium iodide dạng tiêm 118 mcg/ ml (tương đương 100 mcg iod) là rất nhỏ. Ở những bệnh nhân bình thường, các triệu chứng ngộ độc do iốt khó có thể xảy ra ở mức liều khuyến cáo.
Quá mẫn với iodua có thể dẫn đến phù mạch, xuất huyết da và niêm mạc, sốt, đau khớp, mở rộng hạch bạch huyết và tăng bạch cầu ái toan. Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng trên, nên ngừng ngay việc bổ sung TPN với sodium iodide dạng tiêm và thực hiện các biện pháp thích hợp.
Thông báo cho bác sÿ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sodium iodide dạng tiêm chỉ được sử dụng bởi hoặc dưới sự giám sát của chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Một số chế phẩm đa sinh tố/ khoáng chất có chứa sodium iodide có sẵn mà không cần đơn của chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Nhạy cảm với sodium iodide và tử vong do sốc phản vệ sau khi dùng sodium iodide đã được báo cáo. Bác sĩ phải đánh giá tình trạng quá mẫn của bệnh nhân trước khi bắt đầu bổ sung TPN.
Sodium iodide dạng tiêm 118 mcg/ ml là một dung dịch nhược trương và chỉ nên được sử dụng dưới dạng phụ gia.
Việc bổ sung TPN với sodium iodide dạng tiêm nên được thực hiện theo khuyến cáo của bác sĩ.
Việc bổ sung TPN với sodium iodide dạng tiêm nên được thực hiện theo khuyến cáo của bác sĩ.
Chưa có thông tin.
Các triệu chứng của ngộ độc i-ốt mãn tính ở người bao gồm: Vị kim loại, đau miệng, tăng tiết nước bọt, sổ mũi, hắt hơi, sưng mí mắt, nhức đầu dữ dội, phù phổi, đau tuyến nước bọt, tổn thương da dạng mụn trứng cá và phát ban trên da.
Lượng nước và muối dồi dào giúp loại bỏ iốt.
Hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng tiếp.
https://www.drugs.com/cons/sodium-iodide-i-131.html
https://www.drugs.com/pro/iodopen-sodium-iodide-injection.html#s-34088-5