Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thành phần khác/
  3. Sodium molybdate

Sodium Molybdate (Natri Molybdat): Chất ức chế anốt không oxy hóa

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Sodium molybdate là gì?

Natri molybdat, Na2MoO4, là nguồn cung cấp molybden. Nó thường gặp dưới dạng hydrat hoá, Na2MoO4·2H2O.

Anion molybdat (VI) có dạng tứ diện. Hai cation natri liên kết với mỗi một anion.

Lịch sử ra đời

Natri molybdat được tổng hợp trước tiên bằng phương pháp hydrat hoá. Một cách khác thuận tiện hơn được tiến hành bằng cách hoà tan MoO3 vào natri hydroxide ở 50 – 70°C và làm kết tinh sản phẩm thu được. Muối khan được tạo thành khi nung nóng lên nhiệt độ 100°C.

MoO3 + 2NaOH → Na2MoO4·2H2O

Tên thuốc gốc (hoạt chất)

Natri molybdat.

Tên gọi khác

Anhydric natri molybdat, Molypden (như natri), Natri molybdat (VI), Natri molypden oxit, Dinatri molybdat, Natrium molybdat.

Loại thuốc

Vitamin và khoáng chất.

Dạng bào chế

Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 5,33mcg/ml.

Dung dịch truyền tĩnh mạch.

Viên con nhộng.

Viên nén bao phim.

Công dụng

Công nghiệp - nông nghiệp

Ngành công nghiệp, nông nghiệp sử dụng 1 triệu pound mỗi năm để làm phân bón. Đặc biệt, việc sử dụng nó đang được đề xuất cho việc xử lý ở bông cải xanh và súp lơ ở các cánh đồng thiếu molybden. Tuy nhiên, sự chăm bón phải được giới hạn vì một lượng nhỏ khoảng 0,3 ppm natri molybdat có thể gây ra hiện tượng thiếu hụt đồng ở động vật, đặc biệt là gia súc.

Nó được dùng trong công nghiệp cho mục đích ức chế ăn mòn, vì nó là chất ức chế anot không oxi hoá. Sự thêm vào natri molybdat làm giảm đáng kể nhu cầu nitrit của chất lưu bị ức chế với nitrit - amin, và cải thiện khả năng bảo vệ ăn mòn của dung dịch muối cacboxylat.

Sử dụng xử lý nước

Natri molybdat được ưu tiên hơn natri nitrit trong quy trình xử lý nước công nghiệp, nơi có khả năng ăn mòn điện do cấu tạo lưỡng kim loại của nó. Nó tạo điều kiện cho độ dẫn điện thấp hơn trong nước chảy khi liều lượng molybdate ở mức ppm thấp hơn.

Natri molybdate có thể hạn chế tiêu thụ, trong khoảng 50 - 100 ppm. Trong khi đó, natri nitrat sẽ phải ở mức 800 ppm để hạn chế mức tiêu thụ tương tự. Nồng độ thấp hơn của natri molybdat sẽ duy trì độ dẫn điện thấp và do đó tiềm năng của điện tiêu thụ giảm dần.

Hóa chất tracer

Natri molybdat được tìm thấy trong các ứng dụng trong hóa học và hóa sinh dược phẩm. Nó được sử dụng để theo dõi nhiều hóa chất hữu cơ tự nhiên, là chất không màu sau khi phân tích sắc ký, nơi nó nhuộm màu xanh lam. Màu xanh lam được gọi là xanh molypden.

Ức chế ăn mòn

Natri molybdat là một chất ức chế anốt không oxy hóa và do đó được sử dụng để ức chế ăn mòn. Hóa chất này làm giảm yêu cầu nitrat bởi chất lỏng bị ức chế với nitrit amine và sau đó tăng cường khả năng chống ăn mòn của chất lỏng muối cacboxylate.

Y học

Chỉ định ở bệnh nhân như một chất bổ sung trong dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch để đáp ứng các yêu cầu từ cơ bản đến tăng vừa phải của các nguyên tố vi lượng.

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng

Liều thường dùng bổ sung sodium molybdate khoảng 75 microgam / ngày.

Tuy nhiên, không có trợ cấp hàng ngày hoặc giới hạn cho molybdate natri. Không sử dụng nó như là một chất bổ sung dinh dưỡng cho sức khoẻ, trừ khi bạn dưới sự giám sát của bác sĩ hoặc chuyên gia chăm sóc sức khoẻ.

Đối tượng sử dụng

Sự thiếu hụt molypden trong chế độ ăn uống chưa bao giờ được quan sát thấy ở những người khỏe mạnh: Thiếu molypden mắc phải; Thiếu hụt cofactor molypden di truyền.

Các đối tượng sau: Rối loạn tuyến nước bọt, hội chứng Sjogren, bệnh tuyến giáp, rối loạn tuyến giáp, trào ngược Vesicoureteral (VUR); Sialadenitis mãn tính; rối loạn tuyến lệ.

Lưu ý

Phụ nữ có thai và cho con bú

Các nghiên cứu sinh sản động vật hoặc điều tra lâm sàng trong thời kỳ mang thai không được thực hiện. Tuy nhiên, các yêu cầu về nguyên tố vi lượng ở phụ nữ mang thai là hơi tăng so với phụ nữ không mang thai. Không có tác dụng phụ nào có thể xảy ra khi sử dụng sodium molybdate trong thời kỳ mang thai.

Lái xe và vận hành máy móc

Dự kiến sẽ không có bất kỳ ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Nguồn tham khảo