Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Thiamin hydroclorid

Thiamin hydroclorid

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Thiamin hydroclorid.

Loại thuốc

Vitamin và khoáng chất.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên uống (100 mg; 250 mg; 50 mg).

Dung dịch tiêm bắp: 100 mg / mL.

Chỉ định

Thiamine được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin B1.

Tiêm thiamine được sử dụng để điều trị bệnh beriberi, một tình trạng nghiêm trọng do thiếu vitamin B1 kéo dài.

Dược lực học

Nhóm dược lý và mã ATC: Vitamin B1 thuộc nhóm khoáng chất và vitamin.

Mã ATC: A11DA01.

Khi vào cơ thể Vitamin B1 sẽ được chuyển hóa thành thiamin pyrophosphat là một coenzym có hoạt tính sinh học. Coenzym này chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid như pyruvat và alpha - cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác.

Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng tại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke. Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim.

Động lực học

Hấp thu

Hấp thu: Thuốc hấp thu tốt qua tiêm bắp.

Phân bố

Thuốc phân bố chủ yếu ở mô và sữa.

Chuyển hóa

Được chuyển hóa ở ruột non thành retinol và tiếp tục được chuyển hóa ở gan, liên hợp với glucuronid, trải qua tuần hoàn gan ruột.

Thải trừ

Thuốc bị thải trừ qua nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Bexarotene (Thuốc bôi):

Vitamin B1 có thể làm tăng tác dụng phụ/ độc hại của bexarotene (Thuốc bôi).

Xử trí: Giới hạn liều vitamin B1 đến 5.000 đơn vị mỗi ngày nếu kết hợp với bexarotene tại chỗ.

Rủi ro D: Cân nhắc thay đổi điều trị.

Orlistat:

Có thể làm giảm nồng độ trong huyết thanh của vitamin (Chất béo hòa tan).

Xử trí: Dùng đường uống vitamin tan trong mỡ ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng orlistat. Các biện pháp phòng ngừa tương tự không áp dụng cho các vitamin tan trong chất béo được dùng qua đường tiêm.

Rủi ro D: Cân nhắc thay đổi điều trị.

Dẫn xuất acid retinoic:

Vitamin B1 có thể làm tăng tác dụng phụ/ độc hại của dẫn xuất acid retinoic.

Rủi ro X: Tránh kết hợp.

Tương tác với thực phẩm

Uống quá nhiều ethanol làm cạn kiệt vitamin B1 trong gan và có thể làm tăng độc tính của vitamin B1.

Chống chỉ định

Quá mẫn với vitamin B1.

Liều lượng & cách dùng

Liều người lớn thông thường cho bệnh Beriberi:

10 đến 20 mg IM ba lần mỗi ngày trong tối đa 2 tuần. Sau đó, sử dụng chế phẩm vitamin tổng hợp điều trị bằng đường uống có chứa 5 đến 10 mg thiamine mỗi ngày trong một tháng. Nên tuân theo một chế độ ăn uống cân bằng và đầy đủ.

Viêm dây thần kinh khi mang thai: Nếu nôn mửa nghiêm trọng không thể loại trừ điều trị bằng đường uống, cho uống 5 đến 10 mg IM mỗi ngày.

Cấp cứu với suy cơ tim: Điều trị như một tình trạng cấp cứu về tim. Thiamine được sử dụng chậm qua đường tiêm tĩnh mạch.

Liều người lớn thông thường cho sự thiếu hụt Thiamine:

Nếu dùng dextrose: Cho những bệnh nhân có tình trạng thiamine cận biên, cho 100 mg vào mỗi vài lít dịch IV đầu tiên để tránh suy tim kết tủa .

Liều thông thường cho người lớn để bổ sung vitamin/ khoáng chất:

50 đến 100 mg uống một lần một ngày.

Liều người lớn thông thường cho bệnh não Wernicke:

100 mg IV như liều khởi đầu, sau đó là 50 đến 100 mg/ ngày IM hoặc IV cho đến khi bệnh nhân ăn kiêng đều đặn, cân bằng.

Liều thông thường cho trẻ em bệnh Beriberi:

10 đến 25 mg IM hoặc IV mỗi ngày (nếu bệnh nặng), hoặc 10 đến 50 mg uống mỗi ngày trong 2 tuần, sau đó 5 đến 10 mg uống hàng ngày trong 1 tháng. Nếu xảy ra suy sụp: 25 mg IV. Quản lý một cách thận trọng.

Liều thông thường cho trẻ em cho sự thiếu hụt Thiamine:

Nếu dùng dextrose: Cho những bệnh nhân có tình trạng thiamine cận biên, cho 100 mg vào mỗi vài lít dịch IV đầu tiên để tránh suy tim kết tủa.

Liều thông thường cho trẻ em để bổ sung vitamin/ khoáng chất:

Trẻ sơ sinh: 0,3-0,5 mg uống mỗi ngày một lần; trẻ em: 0,5-1 mg uống mỗi ngày một lần.

Tác dụng phụ

Hiếm

Ngay sau khi tiêm chỉ: Ho khan, khó nuốt, tổ ong, ngứa da, sưng mặt, môi hoặc mí mắt, thở khò khè hoặc khó thở.

Lưu ý

Lưu ý chung

Một người không thường xuyên có thể phát triển phản ứng quá mẫn hoặc phản vệ đe dọa tính mạng với thiamine, đặc biệt là sau khi tiêm lặp lại. Sự sụp đổ và cái chết đã được báo cáo.

Cảm giác nóng, ngứa, nổi mày đay, suy nhược, đổ mồ hôi, buồn nôn, bồn chồn, thắt cổ họng, phù mạch, tím tái, phù phổi và xuất huyết đường tiêu hóa. Một số hiện tượng mềm và cứng có thể xảy ra sau khi sử dụng IM.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Nhóm A - Nghiên cứu ở phụ nữ mang thai không cho thấy rằng thiamine hydrochloride làm tăng nguy cơ bất thường của thai nhi nếu dùng trong thời kỳ mang thai. Nếu thuốc được sử dụng trong thời kỳ mang thai, khả năng gây hại cho thai nhi xuất hiện rất xa. Vì các nghiên cứu không thể loại trừ khả năng gây hại, tuy nhiên, thiamine hydrochloride chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta không biết liệu thuốc này có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thiamine hydrochloride cho người mẹ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không ảnh hưởng.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Liều tiêm đơn lẻ từ 100 đến 500 mg đã được sử dụng mà không có tác dụng độc hại. Tuy nhiên, liều lượng vượt quá 30 mg ba lần một ngày không được sử dụng hiệu quả.

Khi các mô của cơ thể bão hòa với thiamine, nó sẽ được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng pyrimidine. Khi lượng thiamine tiếp tục tăng lên, nó sẽ xuất hiện ở dạng không thay đổi trong nước tiểu.

Cách xử trí khi quá liều

Ngừng sử dụng vitamin B1.

Quên liều và xử trí

Uống liều đã quên ngay khi nhớ. Nếu gần đến giờ uống liều kế tiếp, bỏ qua liều quên và uống thuốc theo liều khuyến cáo kế tiếp. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo