Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Thành phần khác/
  3. TinosorBS

Tinosorb S là gì? Thành phần không thể thiếu trong kem chống nắng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Tinosorb S là tên thương mại của chất hóa học Bemotrizinol, là chất có khả năng chống lại tia UV gây hại cho da, trong đó đặc biệt là hấp thụ tia UV-A. Với khả năng đó, Tinosorb S được ứng dụng rộng rãi trong các loại kem chống nắng thường sử dụng hiện nay.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tinosorb S là gì?

Tên hóa học thường gọi: Bemotrizinol.

PubChem CID: 135487856.

Tên gọi khác: BEMT, Tinororb S, Bis-ethylhexyloxyphenol methoxyphenyl triazine.

Tinosorb S có công thức phân tử hóa học là C38H49N3O5, trọng lượng phân tử là 627.8 g/mol.

Tinosorb S hay Bemotrizinol là một thành viên của methoxybenzenes. Bemotrizinol là một bộ lọc tia cực tím hữu cơ được tìm thấy trong các sản phẩm kem chống nắng không kê đơn. Bemotrinizol vừa hấp thụ tia UV-A vừa hấp thụ tia UV-B tuy nhiên nó chủ yếu hấp thụ tia UV-A.

So với các tác nhân hóa học phổ rộng cũ hơn, bemotrizinol hòa tan trong chất béo hơn (hòa tan trong dầu mỹ phẩm) để hỗ trợ hiệu quả và hoạt động phổ rộng. Nó được cho là có khả năng quang học, làm tăng khả năng bắt đầu hoạt động và hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại tia UV khi bôi tại chỗ. Bemotrizinol thường được lưu thông trên thị trường với tên gọi Tinosorb S và Escalol S.

tinosorb1
Cấu tạo hóa học của Tinosorb S

Bemotrizinol là một chất hóa học hòa tan trong dầu hấp thụ tia cực tím ở cả hai loại tia UV-A và UV-B. Nó được cấp bằng sáng chế và tiếp thị bởi Ciba Specialty Chemicals với tên Tinosorb S. Tính đến thời điểm viết bài này, nó được chấp thuận ở Châu Âu và Úc nhưng không được chấp thuận ở Hoa Kỳ.

Hầu như không có thành phần chống nắng đơn lẻ nào có thể bảo vệ toàn diện, một mình, kể cả Bemotrizinol. Tin tốt là bemotrizinol dường như tương thích với hầu hết các chất ngăn chặn tia UV-B và UV-A khác, do đó việc kết hợp với các thành phần chống nắng khác giúp tăng hiệu quả là khả thi. Trên thực tế, bemotrizinol ức chế sự phân hủy của một số thuốc không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng như Avobenzone.

Không giống như một số chất chống nắng hữu cơ khác, các nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy rằng bemotrizinol dường như không có tác dụng kích thích tố. Cần phải có các nghiên cứu dài hạn hơn nữa về tính an toàn của con người.

Điều chế sản xuất Tinosorb S

Trên thực tế ngày nay, nhu cầu sử dụng kem chống nắng ngày càng tăng lên, kem chống nắng là công thức không thể thiếu trong quy trình bảo vệ và chăm sóc da không chỉ với phụ nữ mà cả nam giới. Có thể nói kem chống nắng là người bạn luôn đồng hành mỗi ngày với mỗi chúng ta, do đó với khả năng chống nắng cực kì hữu dụng, Tinosorb S đã và đang tham gia sản xuất trong hàng trăm hàng ngàn các sản phẩm kem chống nắng hiện nay.

tinosorb2
Tinosorb S hay Bemotrinizol dạng bột màu vàng

Cơ chế hoạt động Tinosorb S

Tinosorb S hay Bemotrizinol hoạt động bằng cách hấp thụ các tia UV-A và UV-B từ 280 đến 400nm, bảo vệ đỉnh ở 348nm. Bemotrizinol phục vụ để ngăn chặn sự hình thành các gốc tự do gây ra bởi bức xạ UV.

Bemotrizinol giảm thiểu ban đỏ và mang lại hiệu quả chống lão hóa tuyệt vời cũng như tác dụng bảo vệ hệ thống phòng thủ chống oxy hóa của da. Trong một nghiên cứu so sánh về những cá nhân có tiền sử bệnh phát ban đa dạng cho ánh sáng (PLE - polymorphic light eruption) trải qua quá trình cung cấp ánh sáng, việc điều trị Bemotrinizol có hiệu quả trong việc ngăn ngừa sự phát triển của PLE.

Công dụng

Bemotrizinol là một trong số rất ít kem chống nắng hóa học có khả năng che phủ tốt toàn bộ quang phổ tia UVA. Nó cũng cung cấp một số bảo vệ khỏi tia UVB. Hơn nữa, nó không bị biến chất dưới ánh sáng mặt trời và không hấp thụ đáng kể vào da. Nhìn chung, nó có vẻ có một hồ sơ an toàn tốt, mặc dù dữ liệu an toàn hiện tại không đủ và thiếu các nghiên cứu dài hạn về an toàn trên người.

Bemotrizinol có vẻ tương đối không độc và hiếm khi gây kích ứng da. Tuy nhiên, cũng như nhiều hóa chất tổng hợp, vẫn chưa rõ liệu Bemotrizinol có thể gây tổn thương da mức độ thấp hoặc ảnh hưởng toàn thân khi sử dụng lâu dài hay không. Nghiên cứu thêm về tính an toàn của Bemotrizinol là cần thiết.

Liều dùng & cách dùng

Hiện nay, Tinosorb S được ứng dụng rất đa dạng trong hàng trăm loại kem chống nắng. Hướng dẫn sử dụng từng loại kem chống nắng cụ thể phụ thuộc vào khuyến cáo từ nhà điều chế sản xuất. Do đó khi sử dụng, hãy đọc thật kĩ để có thể sử dụng hiệu quả cũng như có phương pháp bảo quản thích hợp.

Ứng dụng

Bemotrizinol, một hợp chất hữu cơ tan trong dầu, được sử dụng trong các tình trạng sau:

  • Bảo vệ da khỏi bỏng nắng;

  • Ngăn ngừa lão hóa sớm;

  • Hỗ trợ cho tình trạng khô da.

  • Bemotrizinol khi được pha chế với Bisoctrizole dường như tạo ra một loại kem chống nắng có chỉ số SPF tăng lên. Dựa trên nồng độ tối đa được luật pháp Châu Âu cho phép, đây là chất hấp thụ tia UV hiệu quả nhất hiện có được đo bằng SPF.

SPF - sun protection factor là thước đo lượng năng lượng mặt trời (bức xạ UV) cần thiết để tạo ra cháy nắng trên da khi da được bảo vệ (tức là khi có kem chống nắng) so với lượng năng lượng mặt trời cần thiết để tạo ra cháy nắng trên da khi không được bảo vệ. Khi giá trị SPF tăng, khả năng chống nắng sẽ tăng lên.

Với những công dụng hữu ích mà phái đẹp cực kì ưu ái, Tinosorb S hiện đang được ưa chuộng trong hầu hết các sản phẩm kem chống nắng ngày nay. Chúng ta có thể đọc thấy thành phần Bemotrinizol trong các sản phẩm từ các nhà sản xuất như: La Roche-Posay, Skin Aqua, Vichy …

tinosorb3
Các dòng kem chống nắng có chứa Tinosorb S

Lưu ý

Các lưu ý khi sử dụng Tinosorb S:

  • Vì bemotrizinol tương đối mới trên thị trường kem chống nắng nên có rất ít báo cáo hoặc nghiên cứu ghi nhận tác dụng phụ và việc sử dụng lâu dài của nó. Các nghiên cứu cho đến nay đã cho thấy nó có tính an toàn tốt. Nó không được hấp thụ đáng kể vào da và hiếm khi gây kích ứng da.

  • Một số tác dụng phụ của Bemotrizinol là: Đỏ da, ngứa. Đôi khi cũng có thể quan sát thấy các tác dụng phụ nghiêm trọng (mặc dù hiếm gặp) như: Phát ban, khô da. Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu các triệu chứng dai dẳng.

  • LD50 (liều gây độc) qua miệng ở chuột là > 2000 mg/kg và LD50 qua da ở thỏ là> 2000 mg/kg.

Nguồn tham khảo