Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Diphenhydramine

Diphenhydramine: Thuốc kháng histamin

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Diphenhydramine (Diphenhydramin)

Loại thuốc

Thuốc kháng histamin, chất đối kháng thụ thể histamin H1.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén, viên bao 25 mg, 50 mg.

Viên nén để nhai 12,5 mg.

Nang 25 mg, 50 mg.

Dung dịch uống, sirô, cồn ngọt 12,5 mg/5 ml.

Thuốc tiêm diphenhydramine hydroclorid 10 mg/ml, 50 mg/ml.

Dạng dùng tại chỗ: Kem, gel, dung dịch 1% và 2%.

Chỉ định

Thuốc Diphenhydramine được dùng trong các trường hợp:

  • Giảm nhẹ các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamine, bao gồm dị ứng mũi và bệnh da dị ứng.
  • Hỗ trợ giấc ngủ ban đêm.
  • Điều trị tạm thời ho và cảm lạnh.
  • Chống nôn và phòng say tàu xe.
  • Điều trị các phản ứng loạn trương lực do phenothiazine.

Dược lực học

Diphenhydramine là một thuốc kháng histamin H1, thế hệ thứ nhất, thuộc nhóm dẫn xuất ethanolamin. Diphenhydramine cạnh tranh với histamine ở thụ thể histamin H1 và do đó ngăn cản tác dụng của histamine, tác nhân gây ra các biểu hiện dị ứng đặc trưng ở đường hô hấp (ho), mũi (ngạt mũi, sổ mũi), da (ban đỏ, ngứa).

Diphenhydramine còn có tác dụng gây ngủ và kháng cholinergic mạnh.

Động lực học

Hấp thu

Diphenhydramine được hấp thu tốt bằng đường uống, tuy nhiên chuyển hóa bước đầu ở gan làm cho chỉ có khoảng 40 - 60 % diphenhydramine vào được hệ tuần hoàn và có tác dụng toàn thân. Thời gian đạt nồng độ đỉnh là 1 - 4 giờ sau khi uống một liều đơn.

Phân bố

Diphenhydramine phân bố rộng rãi vào các cơ quan, mô của cơ thể, bao gồm cả hệ thần kinh trung ương. Diphenhydramine qua được nhau thai và vào được sữa mẹ. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương cao, khoảng 80 - 85%.

Chuyển hóa

Diphenhydramine được chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu thành acid diphenylmetoxyacetic, các chất chuyển hóa được liên hợp với glycine và glutamine.

Thải trừ

Diphenhydramine được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa, một lượng rất ít đào thải dưới dạng không chuyển hóa. Ở người khỏe mạnh, nửa đời thải trừ từ 2,4 - 9,3 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Diphenhydramine có thể làm tăng tác dụng an thần của rượu và các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác (ví dụ như thuốc an thần, thuốc ngủ và thuốc giải lo âu).

Các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI) kéo dài và tăng cường tác dụng kháng cholinergic của diphenhydramine. Thuốc nên được sử dụng thận trọng với MAOI hoặc trong vòng 2 tuần sau khi ngừng MAOI.

Vì diphenhydramine có một số hoạt tính kháng cholinergic, tác dụng của một số loại thuốc kháng cholinergic (ví dụ như atropine, thuốc chống trầm cảm ba vòng) có thể được tăng cường.

Diphenhydramine là chất ức chế cytochrome P450 isoenzyme CYP2D6. Do đó, có thể có khả năng tương tác với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6, chẳng hạn như metoprolol và venlafaxine.

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng thuốc Diphenhydramine cho những trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với diphenhydramine và những thuốc kháng histamine khác có cấu trúc hóa học tương tự.
  • Hen cấp tính.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Dùng gây tê tại chỗ (tiêm).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều uống

Viêm mũi dị ứng, cảm lạnh: Mỗi lần uống 25 - 50 mg, cứ 4 - 6 giờ một lần.

Chống loạn trương lực cơ: Để trị bệnh Parkinson và hội chứng Parkinson sau viêm não, mỗi lần uống 25 mg, 3 lần mỗi ngày khi bắt đầu điều trị, sau đó tăng dần liều tới 50 mg, 4 lần mỗi ngày.

Chống nôn, hoặc chóng mặt: Mỗi lần uống 25 - 50 mg, 4 - 6 giờ một lần.

An thần, gây ngủ: Mỗi lần uống 50 mg, 20 - 30 phút trước khi đi ngủ. Không nên uống kéo dài quá 7 - 10 đêm.

Trị ho: Mỗi lần uống 25 mg, cứ 4 - 6 giờ một lần (dạng siro). Tự điều trị, không được vượt quá 150 mg/24 giờ.

Liều tiêm thường dùng cho người lớn và thiếu niên

Viêm mũi dị ứng, cảm lạnh hoặc chống loạn trương lực cơ: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 10 - 50 mg.

Chống nôn, hoặc chóng mặt: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 10 mg khi bắt đầu điều trị, có thể tăng tới 20 đến 50 mg, 2 hoặc 3 giờ một lần.

Giới hạn kê đơn thông thường cho người lớn: Tối đa 100 mg/liều hoặc 400 mg/ngày. Tốc độ tiêm tĩnh mạch không được vượt quá 25 mg/phút.

Liều dùng tại chỗ: Để giảm nhất thời ngứa và đau ở các bệnh ngoài da của người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên: bôi kem, thuốc xức hoặc dung dịch chứa 1 - 2% diphenhydramine vào vùng bị bệnh, 3 - 4 lần mỗi ngày.

Trẻ em

Liều uống

Trị ho, cảm lạnh, dị ứng, say tàu xe:

  • Trẻ em từ 2 đến dưới 6 tuổi, mỗi lần uống 6,25 mg, cứ 4 - 6 giờ một lần, không quá 37,5 mg/ngày.
  • Trẻ em 6 - 12 tuổi, uống 12,5 - 25 mg, cứ 4 - 6 giờ một lần, không uống quá 150 mg/ngày, trị ho không dùng quá 75 mg/ngày.

Liều tiêm thường dùng cho trẻ em

Chữa dị ứng, chống nôn, chóng mặt, say tàu xe: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1,25 mg/kg hoặc 37,5 mg/m2, 4 lần mỗi ngày, không tiêm quá 300 mg/ngày.

Chống loạn trương lực cơ: Tiêm bắp, tĩnh mạch 0,5 - 1 mg/kg/liều.

Đối tượng khác

Liều cho người cao tuổi: 25 mg, 2 - 3 lần mỗi ngày, tăng dần nếu cần.

Người suy thận: Cần tăng khoảng cách dùng thuốc: Tốc độ lọc cầu thận bằng hoặc hơn 50 ml/phút: Cách 6 giờ/lần. Tốc độ lọc cầu thận 10 - 50 ml/phút (suy thận trung bình): cách 6 - 12 giờ/lần. Tốc độ lọc cầu thận dưới 10 ml/phút (suy thận nặng) cách 12 - 18 giờ/lần.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Ngủ gà từ nhẹ đến vừa, nhức đầu, mệt mỏi, tình trạng kích động.

Dịch tiết phế quản đặc hơn.

Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, táo bón, đau bụng, khô miệng, ăn ngon miệng hơn, tăng cân, khô niêm mạc.

Ít gặp

Giảm huyết áp, đánh trống ngực, phù.

An thần, chóng mặt, kích thích nghịch thường, mất ngủ, trầm cảm.

Mẫn cảm với ánh sáng, ban, phù mạch.

Bí đái.

Viêm gan.

Đau cơ, dị cảm, run.

Nhìn mờ.

Co thắt phế quản, chảy máu cam.

Không xác định tần suất

Mất bạch cầu hạt.

Phản ứng quá mẫn bao gồm phát ban, mày đay, khó thở và phù mạch.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thận trọng khi dùng diphenhydramine cho bệnh nhân nhược cơ, động kinh hoặc rối loạn co giật, phì đại tuyến tiền liệt, bí tiểu, tăng nhãn áp góc hẹp, hen phế quản, viêm phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), suy gan và suy thận vừa đến nặng.

Thuốc này không nên được sử dụng liên tục trong hơn 2 tuần mà không hỏi ý kiến ​​bác sĩ.

Có thể làm tăng tác dụng của rượu, do đó nên tránh uống rượu.

Tránh sử dụng các chế phẩm có chứa chất kháng histamine khác, bao gồm thuốc kháng histamine bôi tại chỗ và thuốc ho và cảm lạnh.

Thận trọng khi sử dụng cho người cao tuổi, những người có nhiều khả năng gặp phải các tác dụng phụ.

Tránh dùng cho bệnh nhân cao tuổi bị lú lẫn.

Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Phải hết sức thận trọng khi dùng các loại thuốc ho, chống cảm cúm, ngạt mũi, bán tự do không đơn cho trẻ nhỏ có chứa diphenhydramine, vì đã xảy ra ngộ độc ở nhiều trẻ nhỏ dưới 2 tuổi (có cả tử vong).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng diphenhydramine ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật không đủ đối với thai kỳ. Những nguy cơ tiềm ẩn cho con người là không xác định. Sử dụng thuốc kháng histamine an thần trong tam cá nguyệt thứ ba có thể dẫn đến phản ứng ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc qua được sữa mẹ vì vậy có thể gây ra các phản ứng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ còn bú, cần phải lựa chọn giữa dùng thuốc và cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Có thể gây buồn ngủ, chóng mặt, mờ mắt, suy giảm nhận thức và tâm thần vận động, Có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc của bệnh nhân. Nếu bị ảnh hưởng, họ không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Diphenhydramine và xử trí

Quá liều và độc tính

Các triệu chứng khác có thể bao gồm giãn đồng tử, sốt, đỏ bừng, kích động, run, phản ứng loạn nhịp, ảo giác và thay đổi điện tâm đồ. Quá liều lượng lớn có thể gây tiêu cơ vân, co giật, mê sảng, rối loạn tâm thần nhiễm độc, loạn nhịp tim, hôn mê và trụy tim mạch.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu cần thì rửa dạ dày; chỉ gây nôn khi ngộ độc mới xảy ra, vì thuốc có tác dụng chống nôn, do đó thường cần phải rửa dạ dày và dùng thêm than hoạt.

Điều trị nên được hỗ trợ và hướng đến các triệu chứng cụ thể. Co giật và kích thích thần kinh trung ương rõ rệt nên được điều trị bằng diazepam đường tiêm.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo