Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN KOREA UNITED PHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-19777-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Carvedol 6,25 là sản phẩm của Công ty Cổ phần Korea United Pharm. Int'l dạng viên nén chứa hoạt chất Carvedilol. Đây là thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp, bệnh mạch vành, suy tim mạn, suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Carvedol 6.25 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Carvedilol | 6.25mg |
Thuốc Carvedol 6,25 chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
Tăng huyết áp
Carvedilol được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát. Thuốc có thể được dùng đơn độc hoặc kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ các thuốc chẹn kênh calci, thuốc lợi tiểu).
Bệnh mạch vành
Carvedilol có hiệu quả lâm sàng trong điều trị bệnh mạch vành. Những dữ liệu sơ bộ đã cho thấy rằng thuốc có hiệu quả và an toàn khi dùng cho những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định và thiếu máu cục bộ cơ tim không biểu hiện triệu chứng.
Suy tim mạn
Trừ khi có chống chỉ định, carvedilol được chỉ định dùng kết hợp với liệu pháp điều trị chuẩn (bao gồm thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu, có hoặc không kèm theo digitalis) để điều trị tất cả những bệnh nhân bị suy tim mạn ổn định, có triệu chứng, mức độ từ nhẹ, trung bình đến nặng, do hoặc không do bệnh nguyên thiếu máu cục bộ.
Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp
Sau khi bị nhồi máu cơ tim có biến chứng suy thất trái [phân số tống máu thất trái (LVEF) ≤ 40% hoặc chỉ số co bóp thành tâm thất ≤ 1,3], cần phải điều trị dài ngày cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim bằng carvedilol kết hợp với thuốc ức chế men chuyển và những liệu pháp điều trị khác.
Nhóm dược lý: Thuốc chẹn alpha và beta.
Mã ATC: C07AG02.
Carvedilol là thuốc giãn mạch chẹn beta không chọn lọc, làm giảm sức cản mạch máu ngoại vi bằng cách phong tỏa chọn lọc thụ thể alpha1 và ức chế hệ thống renin-angiotensin thông qua tác dụng chẹn beta không chọn lọc. Hoạt tính renin trong huyết tương giảm và đôi khi gây ứ dịch.
Carvedilol không có hoạt tính giao cảm nội tại (ISA). Giống như propranolol, carvedilol có đặc tính ổn định màng.
Carvedilol là một hỗn hợp racemic của hai đồng phân lập thể. Cả hai dạng đồng phân được tìm thấy đều có hoạt tính chẹn alpha-adrenergic trong mô hình động vật. Carvedilol ức chế không chọn lọc thụ thể beta1 và beta2 chủ yếu là do tác dụng của đồng phân S(-).
Các đặc tính chống oxy hóa của carvedilol và các chất chuyển hóa của nó đã được chứng minh trong các nghiên cứu in vitro và in vivo trên động vật và in vitro trên một số loại tế bào người.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp, tác dụng hạ huyết áp của carvedilol không liên quan đến sự tăng tổng sức cản mạch ngoại biên của các thuốc chẹn beta đơn thuần. Nhịp tim giảm nhẹ khi dùng thuốc.
Thể tích nhát bóp không thay đổi. Dòng máu qua thận, chức năng thận và lưu lượng máu ngoại vi không bị thay đổi, do đó, rất hiếm gặp triệu chứng lạnh chi là tác dụng không mong muốn thường thấy ở những thuốc chẹn beta. Ở bệnh nhân tăng huyết áp, carvedilol làm tăng nồng độ norepinephrin huyết tương.
Trong điều trị dài hạn ở bệnh nhân đau thắt ngực, carvedilol đã cho thấy là có tác dụng chống thiếu máu cục bộ và giảm đau thắt ngực. Các nghiên cứu huyết động học cho thấy carvedilol làm giảm tiền tải và hậu tải của tâm thất. Ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái hoặc suy tim sung huyết, carvedilol có tác động tích cực đến huyết động học, phân suất tống máu và thể tích thất trái.
Carvedilol không tác động tiêu cực đến lipid huyết thanh và chất điện giải. Tỷ lệ HDL (lipoprotein mật độ cao) và LDL (lipoprotein mật độ thấp) vẫn bình thường.
Hấp thu
Sau khi uống, carvedilol được hấp thu nhanh chóng. Ở người khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của carvedilol khoảng 25%. Có mối quan hệ tuyến tính giữa liều dùng và nồng độ carvedilol trong huyết tương. Dùng thuốc cùng với thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng hay nồng độ đỉnh trong huyết tương, mặc dù thời gian cần thiết để đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương bị kéo dài.
Phân bố
Carvedilol là một hợp chất ưa chất béo cao. Carvedilol liên kết với protein huyết tương khoảng 98 đến 99%. Thể tích phân bố khoảng 2 l/kg và tăng ở những bệnh nhân xơ gan.
Chuyển hóa
Ở người và động vật được nghiên cứu, carvedilol được chuyển hóa rộng rãi thành các chất chuyển hóa khác nhau mà phần lớn được đào thải ở mật. Hiệu suất của bước chuyển hóa đầu tiên sau khi uống là 60 - 75%. Ở động vật, đã thấy hiện tượng tuần hoàn gan ruột của hoạt chất gốc.
Carvedilol được chuyển hóa chủ yếu ở gan, một trong những con đường chuyển hóa chủ yếu là liên hợp glucuronid. Phản ứng khử methyl và hydroxyl hóa tại vòng phenol tạo ra ba chất chuyển hóa có hoạt tính chẹn thụ thể beta-adrenegic.
Theo các nghiên cứu tiền lâm sàng, chất chuyển hóa 4-hydroxyphenol có hoạt động chẹn thụ thể beta mạnh hơn gấp 13 lần so với carvedilol. Ba chất chuyển hóa có hoạt tính có tác dụng giãn mạch yếu hơn so với carvedilol. Ở người, nồng độ của ba chất chuyển hóa có hoạt tính thấp hơn nồng độ của hoạt chất gốc khoảng 10 lần. Hai chất chuyển hóa hydroxy-carbazol của carvedilol có tác dụng chống oxy hóa rất mạnh, gấp 30 - 80 lần so với carvedilol.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình của carvedilol khoảng 6 giờ. Độ thanh thải huyết tương khoảng 500 - 700 ml/phút. Carvedilol được bài tiết chủ yếu qua mật và thải trừ chủ yếu qua phân. Một phần nhỏ được thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa khác nhau.
Dược động học ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Ở một số bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo suy thận mức độ trung bình đến nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút), nồng độ carvedilol huyết tương tăng khoảng 40 - 50% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở bệnh nhân suy thận cũng tăng trung bình 10 - 20%. Tuy nhiên, có một sự dao động lớn giữa các cá thể. Vì carvedilol chủ yếu được thải trừ qua phân, không có sự tích lũy thuốc đáng kể ở bệnh nhân suy thận.
Ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình đến nặng, không cần phải điều chỉnh liều carvedilol.
Bệnh nhân suy gan
Ở những bệnh nhân xơ gan, sinh khả dụng toàn thân của carvedilol tăng khoảng 80% do giảm quá trình chuyển hóa lần đầu. Do đó, chống chỉ định dùng carvedilol cho những bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng gan.
Người cao tuổi
Tuổi tác có tác động đáng kể lên các thông số dược động học của carvedilol ở những bệnh nhân tăng huyết áp. Một nghiên cứu ở những người già tăng huyết áp cho thấy không có sự khác biệt về các phản ứng bất lợi giữa hai nhóm người già và trẻ. Một nghiên cứu khác liên quan đến bệnh nhân cao tuổi bị bệnh động mạch vành cho thấy không có sự khác biệt về các phản ứng bất lợi được báo cáo so với những phản ứng bất lợi được báo cáo ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi.
Trẻ em
Dữ liệu dược động học ở trẻ em dưới 18 tuổi còn hạn chế.
Bệnh nhân đái tháo đường
Ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm đái tháo đường tuýp 2, không thấy có ảnh hưởng của carvedilol lên nồng độ đường huyết (khi đói và sau khi ăn) và glycosylated haemoglobin A1, không cần phải thay đổi liều thuốc hạ đường huyết trên các đối tượng này.
Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, carvedilol không có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng dung nạp glucose. Ở những bệnh nhân tăng huyết áp không bị đái tháo đường có thay đổi độ nhạy insulin (hội chứng X), carvedilol làm tăng độ nhạy của insulin. Kết quả tương tự cũng được quan sát thấy ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường tuýp 2.
Suy tim
Trong một nghiên cứu ở 24 bệnh nhân suy tim, độ thanh thải của R- và S- carvedilol thấp hơn đáng kể so với ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Các kết quả này cho thấy dược động học của R- và S- carvedilol thay đổi đáng kể do suy tim.
Thuốc Carvedol 6,25 dùng đường uống, phải được nuốt với đủ nước.
Thời gian điều trị: Điều trị bằng carvedilol là một liệu pháp điều trị dài ngày. Cũng như tất cả các thuốc chẹn β, không nên dừng điều trị một cách đột ngột mà nên giảm liều từ từ hàng tuần. Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp bệnh nhân có kèm bệnh mạch vành.
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu được khuyên dùng là 12,5 mg, ngày một lần, trong hai ngày đầu. Sau đó, liều khuyên dùng là 25 mg, một lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến liều tối đa hàng ngày được khuyên dùng là 50 mg, dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày.
Bệnh mạch vành
Liều khởi đầu được khuyên dùng là 12,5 mg, hai lần mỗi ngày, trong hai ngày đầu. Sau đó liều khuyên dùng là 25 mg, hai lần mỗi ngày. Nếu cần thiết, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên đến liều tối đa hàng ngày được khuyên dùng là 100 mg, chia ra hai lần mỗi ngày.
Suy tim mạn
Bác sĩ phải định liều phù hợp cho từng bệnh nhân và phải theo dõi kỹ liều dùng trong suốt quá trình dò liều.
Với những bệnh nhân đang được điều trị với digitalis, thuốc lợi tiểu và các thuốc ức chế men chuyển, liều của các loại thuốc này cần được ổn định trước khi bắt đầu điều trị với carvedilol.
Liều khởi đầu được khuyên dùng là 3,125 mg, hai lần mỗi ngày, trong hai tuần. Nếu liều này được dung nạp, cách khoảng ít nhất là hai tuần sau đó, có thể tăng liều lên tới 6,25 mg, 12,5 mg và 25 mg, dùng hai lần mỗi ngày. Liều có thể tăng đến mức cao nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được. Liều tối đa được khuyên dùng là 25 mg, hai lần mỗi ngày cho tất cả bệnh nhân bị suy tim mạn nặng và cho các bệnh nhân suy tim mạn mức độ từ nhẹ đến trung bình có cân nặng dưới 85 kg. Với những bệnh nhân bị suy tim mạn mức độ nhẹ hoặc trung bình có cân nặng trên 85 kg, liều tối đa được khuyên dùng là 50 mg, hai lần mỗi ngày.
Trước mỗi lần tăng liều, bác sĩ cần đánh giá các triệu chứng giãn mạch hoặc tình trạng suy tim nặng hơn ở bệnh nhân. Tình trạng suy tim nặng hơn thoáng qua hoặc tình trạng giữ nước có thể được điều trị bằng cách tăng liều thuốc lợi tiểu. Đôi khi cần phải giảm liều carvedilol, và trong rất hiếm các trường hợp, phải tạm ngưng dùng carvedilol.
Nếu đã ngưng dùng carvedilol trong hơn một tuần, nên bắt đầu dùng lại ở mức liều thấp hơn (dùng hai lần mỗi ngày) và sau đó dò liều tăng dần cho phù hợp với liều được khuyên dùng ở trên. Nếu đã ngưng dùng carvedilol trong hơn hai tuần, nên bắt đầu dùng lại ở liều 3,125 mg cho phù hợp với liều được khuyên dùng ở trên.
Các triệu chứng giãn mạch có thể được điều trị bước đầu bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu triệu chứng vẫn còn tồn tại, có thể giảm liều các thuốc ức chế men chuyển (nếu có sử dụng), sau đó giảm liều carvedilol nếu thấy cần thiết. Trong những trường hợp này, không nên tăng liều carvedilol cho đến khi đã kiểm soát được tình trạng suy tim nặng hơn hoặc sự giãn mạch.
Suy thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp
Bác sĩ phải định liều phù hợp cho từng bệnh nhân và phải theo dõi kỹ liều dùng trong suốt quá trình dò liều.
Việc điều trị có thể được bắt đầu cho bệnh nhân nội trú hoặc ngoại trú khi bệnh nhân có các chỉ số về huyết động lực học ổn định và tình trạng giữ nước trong cơ thể đã được hạn chế ở mức thấp nhất.
Trước khi bắt đầu dùng carvedilol: Những bệnh nhân có các chỉ số về huyết động lực học ổn định nên được điều trị với thuốc ức chế men chuyển trong vòng tối thiểu là 48 giờ, với một liều hằng định trong suốt ít nhất 24 giờ đầu. Sau đó có thể bắt đầu dùng carvedilol vào khoảng thời gian từ ngày 3 đến ngày 21 sau khi bị nhồi máu cơ tim.
Liều đầu tiên của carvedilol: Liều khởi đầu được khuyên dùng là 6,25 mg. Bệnh nhân phải được theo dõi sức khỏe chặt chẽ ít nhất là 3 giờ sau khi được dùng liều đầu tiên (xem mục thận trọng).
Những liều kế tiếp của carvedilol: Nếu bệnh nhân có dung nạp với liều đầu tiên (ví dụ nhịp tim > 50 nhịp/phút, huyết áp tâm thu > 80 mmHg và không có các dấu hiệu lâm sàng của hiện tượng bất dung nạp thuốc), nên tăng liều lên đến 6,25 mg, hai lần mỗi ngày, và duy trì trong 3 đến 10 ngày.
Trong suốt thời gian này, nếu thấy bệnh nhân có các dấu hiệu của hiện tượng bất dung nạp thuốc, đặc biệt nếu thấy nhịp tim chậm <50 nhịp/phút, huyết áp tâm thu < 80 mmHg hoặc cơ thể bị giữ nước, liều dùng nên được giảm xuống còn 3,125 mg, hai lần mỗi ngày. Nếu liều này vẫn không được dung nạp, phải ngưng điều trị thuốc này cho bệnh nhân. Nếu liều này được dung nạp tốt, sau từ 3 đến 10 ngày, nên tăng liều lên lại 6,25 mg, hai lần mỗi ngày.
Cách dò những liều kế tiếp: Nếu liều 6,25 mg, hai lần mỗi ngày được dung nạp tốt, cách khoảng từ 3 đến 10 ngày, nên tăng liều lên đến 12,5 mg, hai lần mỗi ngày và sau đó, tăng lên 25 mg, hai lần mỗi ngày. Liều duy trì là liều tối đa mà bệnh nhân có thể dung nạp được. Cho dù bệnh nhân có cân nặng là bao nhiêu đi chăng nữa thì liều tối đa được khuyên dùng cho bệnh nhân cũng chỉ là 25 mg, hai lần mỗi ngày.
Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt
Suy thận
Những dữ liệu về dược động học và các nghiên cứu lâm sàng đã công bố ở bệnh nhân với các mức độ suy thận khác nhau đã gợi ý rằng không cần phải thay đổi liều khuyên dùng của carvedilol cho những bệnh nhân bị suy thận mức độ từ trung bình đến nặng.
Suy gan
Chống chỉ định dùng carvedilol cho những bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng gan (xem mục Chống chỉ định).
Người già
Không có bằng chứng hỗ trợ cho sự điều chỉnh liều ở đối tượng này.
Trẻ em
Hiệu quả và tính an toàn của carvedilol ở trẻ em và trẻ vị thành niên (< 18 tuổi) chưa được thiết lập.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các dấu hiệu và triệu chứng
Trong trường hợp quá liều, có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng, chậm nhịp tim, suy tim, sốc tim, ngừng tim. Cũng có thể xảy ra các vấn đề ở đường hô hấp, co thắt phế quản, nôn mửa, rối loạn nhận thức và cơn động kinh toàn thể.
Cách xử trí
Điều trị hỗ trợ tổng quát, theo dõi và điều trị các dấu hiệu sinh tồn. Nếu cần thiết, cần áp dụng các biện pháp trong điều kiện chăm sóc tích cực.
Sử dụng atropin nếu nhịp tim rất chậm, hỗ trợ chức năng tâm thất bằng glucagon tĩnh mạch hoặc dùng các thuốc cường giao cảm (dobutamin, isoprenalin). Nếu cần sử dụng tác nhân dẫn truyền tăng co thắt, nên cân nhắc sử dụng thuốc ức chế men phosphodiesterase (PDE). Trong trường hợp sự giãn mạch ngoại biên gây độc tính, nên dùng norfenephrin hoặc noradrenalin kèm theo việc theo dõi liên tục tình trạng tuần hoàn. Trong trường hợp chậm nhịp tim đề kháng với trị liệu, nên bắt đầu điều trị bằng máy tạo nhịp tim.
Đối với co thắt phế quản, sử dụng thuốc cường giao cảm ß (dạng khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch), hoặc tiêm truyền tĩnh mạch chậm aminophylin. Tiêm tĩnh mạch chậm diazepam hoặc clonazepam khi xảy ra động kinh.
Carvedilol liên kết mạnh với protein huyết tương. Vì vậy, không thể loại trừ bằng phương pháp thẩm phân.
Trong trường hợp quá liều nặng với triệu chứng sốc, cần duy trì điều trị hỗ trợ lâu dài cho đến khi tình trạng của bệnh nhân ổn định vì có thể kéo dài thời gian bán thải hoặc tái phân bố carvedilol vào các khoang sâu hơn của cơ thể.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
(a) Tóm tắt hồ sơ an toàn
Tần suất của các tác dụng không mong muốn không phụ thuộc vào liều lượng, ngoại trừ trường hợp chóng mặt, thị lực bất thường và nhịp tim chậm.
(b) Liệt kê các tác dụng không mong muốn
Nguy cơ của hầu hết các tác dụng không mong muốn liên quan đến carvedilol cũng tương tự nhau trên tất cả các chỉ định.
Các trường hợp đặc biệt được mô tả trong mục (c).
Các loại tần suất như sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10); thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10); ít gặp (≥ 1/1.000 và < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 và < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000).
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn mắt
Rối loạn tim
Rối loạn mạch máu
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
Rối loạn tiêu hóa
Rối loạn gan mật
Rối loạn da và các mô dưới da
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Rối loạn thận và đường tiết niệu
Rối loạn hệ thống sinh sản và ngực
Rối loạn chung và tình trạng tại vị trí sử dụng
(c) Mô tả các phản ứng bất lợi được lựa chọn
Chóng mặt, ngất, đau đầu và suy nhược thường nhẹ và có khả năng thường xảy ra hơn vào lúc bắt đầu điều trị.
Ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết, suy tim trở nặng và ứ dịch có thể xảy ra trong quá trình tăng liều carvedilol.
Suy tim là một phản ứng không mong muốn thường gặp được báo cáo ở cả hai nhóm bệnh nhân điều trị bằng giả dược hay nhóm bệnh nhân điều trị bằng carvedilol (tương ứng lần lượt là 14,5% và 15,4%) ở bệnh nhân rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp.
Sự suy giảm chức năng thận có hồi phục đã được quan sát thấy khi điều trị bằng carvedilol ở bệnh nhân suy tim mãn tính có kèm huyết áp thấp, bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu lan tỏa và/ hoặc suy thận tiềm ẩn.
Như cùng nhóm, thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic có thể làm bệnh tiểu đường tiềm ẩn biểu hiện rõ ràng hơn, triệu chứng của bệnh tiểu đường sẽ trở nên trầm trọng hơn, và ức chế quá trình điều hòa ngược glucose huyết.
Carvedilol có thể gây ra tiểu tiện không tự chủ ở nữ giới và tác dụng không mong muốn này có thể được loại bỏ sau khi ngưng dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Carvedol 6,25 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các cảnh báo đặc biệt ở bệnh nhân suy tim
Ở bệnh nhân suy tim mạn tính, carvedilol được sử dụng chủ yếu với thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin (ACE), digitalis và/hoặc thuốc giãn mạch. Việc khởi đầu điều trị nên được giám sát bởi bác sĩ chuyên khoa. Chỉ nên sử dụng thuốc khi bệnh nhân đã ổn định với liệu pháp điều trị chuẩn trong ít nhất 4 tuần. Bệnh nhân suy tim nặng, mất muối và nước, người cao tuổi hoặc bệnh nhân huyết áp thấp nên được theo dõi trong khoảng 2 giờ đầu sau khi dùng liều đầu tiên hoặc sau giai đoạn tăng liều vì có thể xảy ra tụt huyết áp. Tụt huyết áp do giãn mạch quá mức được điều trị ban đầu bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu. Nếu các triệu chứng vẫn còn, có thể giảm liều của bất kỳ thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin nào. Tại thời điểm khởi đầu điều trị hoặc tăng liều carvedilol, có thể xảy ra giữ nước hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim. Trong những trường hợp này, nên tăng liều thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, có thể cần phải giảm liều hoặc ngừng sử dụng carvedilol. Không nên tăng liều carvedilol trước khi kiểm soát được các triệu chứng gây ra bởi tình trạng suy tim nặng hơn hoặc hạ huyết áp do giãn mạch.
Nguy cơ giảm chức năng thận có hồi phục đã được quan sát thấy trong suốt quá trình điều trị với carvedilol ở bệnh nhân suy tim có huyết áp thấp (huyết áp tâm thu < 100 mmHg), bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc xơ vữa động mạch toàn thể và/hoặc bị suy thận tiềm ẩn. Ở những bệnh nhân suy tim có các yếu tố nguy cơ này, nên theo dõi chức năng thận trong quá trình chỉnh liều của carvedilol. Nếu xảy ra suy giảm chức năng thận đáng kể, nên giảm liều hoặc ngừng sử dụng carvedilol.
Sử dụng thận trọng carvedilol ở bệnh nhân suy tim mãn tính điều trị với digitalis, vì digitalis và carvedilol đều có thể kéo dài thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
Các cảnh báo khác đối với carvedilol và nhóm thuốc chẹn thụ thể beta
Các thuốc chẹn thụ thể beta không chọn lọc có thể gây đau thất ngực ở bệnh nhân đau thất ngực thể Prinzmetal. Mặc dù hoạt tính chẹn alpha của carvedilol có thể ngăn ngừa tác dụng này, nhưng không có kinh nghiệm trên lâm sàng của việc dùng carvedilol trong chứng đau thắt ngực thể Prinzmetal. Cần thận trọng khi sử dụng carvedilol cho bệnh nhân nghi ngờ mắc chứng đau thắt ngực thể Prinzmetal.
Bệnh nhân bị tắc nghẽn phổi mạn tính có khuynh hướng bị co thắt phế quản mà không được điều trị bằng thuốc đường uống hay khí dung chỉ nên điều trị với carvedilol nếu lợi ích mang lại là lớn hơn so với các nguy cơ có thể xảy ra. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ khi mới bắt đầu điều trị và trong suốt thời gian dò liều carvedilol, và nếu thấy bất kỳ biểu hiện nào của co thắt phế quản xảy ra trong quá trình điều trị thì phải giảm liều carvedilol.
Carvedilol có thể che lấp các dấu hiệu và triệu chứng của tụt đường huyết cấp tính. Ở bệnh nhân bị đái tháo đường kèm theo suy tim, carvedilol có thể gây khó kiểm soát đường huyết hơn. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường dùng carvedilol bằng cách đo đường huyết thường xuyên, đặc biệt là trong quá trình chỉnh liều, điều chỉnh thuốc điều trị đái tháo đường khi cần thiết. Nồng độ đường huyết cũng cần được theo dõi chặt chẽ sau một thời gian đói kéo dài.
Carvedilol có thể che lấp các đặc điểm (dấu hiệu và triệu chứng) của chứng nhiễm độc tuyến giáp. Carvedilol có thể làm chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim giảm xuống dưới 55 nhịp/phút và xảy ra các triệu chứng liên quan đến chậm nhịp tim, nên giảm liều carvedilol.
Khi dùng đồng thời carvedilol với các thuốc chẹn kênh calci như verapamil và diltiazem hoặc với các thuốc điều trị loạn nhịp tim khác, đặc biệt là amiodaron, nên theo dõi huyết áp và điện tâm đồ của bệnh nhân. Cần tránh phối hợp với các thuốc này khi dùng đường tĩnh mạch.
Thận trọng khi dùng đồng thời cimetidin vì có thể làm tăng tác dụng của carvedilol.
Bệnh nhân đeo kính áp tròng phải được cảnh báo về khả năng làm giảm sự tiết nước mắt của thuốc.
Nên thận trọng khi dùng carvedilol cho những bệnh nhân có tiền sử bị phản ứng quá mẫn nặng và những bệnh nhân đang trong giai đoạn trị liệu giải mẫn cảm, bởi vì các thuốc chẹn beta có thể làm tăng tính mẫn cảm đối với các dị ứng nguyên cũng như tăng mức độ nặng của các phản ứng phản vệ. Cần thận trọng khi chỉ định các thuốc chẹn beta cho bệnh nhân vảy nến vì các phản ứng trên da có thể trầm trọng hơn.
Thận trọng khi sử dụng carvedilol cho những bệnh nhân bị bệnh mạch máu ngoại vi, vì thuốc chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh. Điều tương tự cũng áp dụng cho những người mắc hội chứng Raynaud, vì có thể có các triệu chứng trầm trọng hơn.
Theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân chuyển hóa kém debrisoquin giai đoạn khởi đầu điều trị.
Vì kinh nghiệm lâm sàng còn hạn chế, không nên sử dụng carvedilol ở bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát, tăng huyết áp không ổn định, hạ huyết áp thế đứng, bệnh tim cấp tính, tắc nghẽn huyết động van tim hoặc luồng ra của tim, bệnh động mạch ngoại biên giai đoạn cuối, sử dụng đồng thời với thuốc đối kháng thụ thể alpha, hoặc chủ vận thụ thể alpha2.
Ở bệnh nhân u tủy thượng thận, nên điều trị với thuốc chẹn thụ thể alpha trước khi bắt đầu điều trị với thuốc chẹn thụ thể beta. Mặc dù carvedilol thể hiện tác động chẹn cả thụ thể alpha và beta, nhưng vì thiếu kinh nghiệm, không nên sử dụng ở những bệnh nhân trên.
Do tác động dẫn truyền thần kinh (dromotropic) âm tính, nên thận trọng khi dùng carvedilol cho bệnh nhân block tim độ một.
Thuốc chẹn thụ thể beta làm giảm nguy cơ rối loạn nhịp do quá trình gây mê nhưng nguy cơ hạ huyết áp có thể gia tăng. Cần thận trọng ở bệnh nhân sử dụng các thuốc gây mê. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy lợi ích của thuốc chẹn thụ thể beta trong việc phòng ngừa mắc bệnh tim khi tiến hành phẫu thuật và các biến chứng trên tim mạch.
Cũng như các thuốc chẹn thụ thể beta khác, không nên ngưng sử dụng carvedilol đột ngột, đặc biệt ở người mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ. Việc ngừng dùng carvedilol phải được tiến hành dần đần trong 2 tuần, ví dụ: Giảm 1/2 liều đùng hàng ngày trong 3 ngày. Nếu cần thiết, có thể bắt đầu phương pháp điều trị thay thế khác để phòng ngừa sự trầm trọng thêm của các cơn đau thắt ngực.
Phụ nữ có thai
Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng carvedilol trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản. Những nguy cơ tiềm ẩn trên người chưa được biết.
Các thuốc chẹn beta làm giảm tưới máu nhau thai, có thể dẫn đến gây lưu thai và sảy thai hoặc sinh non. Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn (đặc biệt là hạ đường huyết, hạ huyết áp, nhịp tim chậm, ức chế hô hấp và hạ thân nhiệt) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
Thuốc làm tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và phổi ở trẻ sơ sinh trong giai đoạn sau sinh. Không nên dùng carvedilol trong thai kỳ trừ khi lợi ích của việc điều trị là rõ ràng (nghĩa là nếu lợi ích cho người mẹ vượt trội nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi/trẻ sơ sinh). Nên ngừng điều trị 2 - 3 ngày trước ngày sinh dự kiến. Nếu việc ngưng thuốc không được thực hiện, phải theo dõi trẻ sơ sinh trong 2 - 3 ngày đầu sau khi sinh.
Phụ nữ cho con bú
Carvedilol là chất ưa chất béo và theo kết quả từ các nghiên cứu trên động vật tiết sữa cho thấy carvedilol và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong sữa mẹ, đo đó không nên dùng carvedilol ở phụ nữ cho con bú.
Thuốc có ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Một vài bệnh nhân có thể giảm sự tỉnh táo, đặc biệt là khi bắt đầu sử dụng và sau khi điều chỉnh liều thuốc.
Thuốc chống loạn nhịp
Các ca riêng biệt về rối loạn khả năng dẫn truyền (hiếm khi suy giảm huyết động) đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời carvedilol với diltiazem, verapamil và/hoặc amiodaron. Cũng như các thuốc chẹn thụ thể beta khác, cần theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ và huyết áp khi sử dụng đồng thời với thuốc chẹn kênh calci như verapamil và diltiazem do nguy cơ rối loạn dẫn truyền nhĩ thất và suy tim (tác dụng hiệp đồng). Cần theo dõi chặt chẽ các trường hợp sử dụng đồng thời carvedilol với amiodaron (đường uống) hoặc các thuốc chống loạn nhịp nhóm I. Chậm nhịp tim, ngừng tim và rung thất đã được báo cáo ngay sau khi bắt đầu sử dụng thuốc chẹn thụ thể beta ở bệnh nhân sử dụng amiodaron. Nguy cơ suy tim tăng khi sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia hoặc Ic tiêm truyền tĩnh mạch.
Điều trị đồng thời với reserpin, guanethidin, methyldopa, guanfacin và chất ức chế monoamin oxidase (trừ chất ức chế MAO-B) có thể làm chậm thêm nhịp tim và hạ huyết áp. Khuyến cáo nên theo dõi các thông số sinh tồn trong quá trình điều trị.
Dihydropyridin
Việc sử dụng đồng thời dihydropyridin và carvedilol nên được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ do đã có báo cáo các trường hợp như suy tim và tụt huyết áp nghiêm trọng khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Nitrat
Làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
Glycosid tim
Làm tăng nồng độ ở trạng thái ổn định của digoxin khoảng 16% và của digitoxin khoảng 13% ở bệnh nhân tăng huyết áp sử dụng đồng thời carvedilol và digoxin. Khuyến cáo nên theo dõi nồng độ digoxin huyết tương khi khởi đầu, điều chỉnh liều hoặc ngừng sử dụng carvedilol.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác
Carvedilol làm tăng hiệu quả của các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như thuốc đối kháng thụ thể α1) và các thuốc có phản ứng bất lợi làm hạ huyết áp như barbiturat, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giãn mạch và rượu.
Cyclosporin
Tăng nhẹ nồng độ đáy trung bình của cyclosporin đã được ghi nhận sau khi bắt đầu điều trị bằng carvedilol ở 21 bệnh nhân ghép thận bị thải ghép mạch máu mãn tính. Khoảng 30% bệnh nhân phải giảm liều cyclosporin để duy trì nồng độ cyclosporin trong khoảng điều trị, những bệnh nhân còn lại không cần điều chỉnh. Trung bình, liều cyclosporin đã được giảm khoảng 20% ở những bệnh nhân này. Do sự khác biệt giữa các cá nhân trong việc điều chỉnh liều, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ cyclosporin sau khi khởi đầu điều trị bằng carvedilol và điều chỉnh liều cyclosporin cho thích hợp.
Thuốc điều trị đái tháo đường bao gồm insulin
Carvedilol có thể làm tăng hiệu quả hạ đường huyết của thuốc điều trị đái tháo đường đường uống, kể cả insulin. Carvedilol có thể che giấu các dấu hiệu hạ đường huyết. Cần theo dõi thường xuyên đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Clonidin
Trong trường hợp kết thúc điều trị kết hợp carvedilol và clonidin, nên dần dần ngưng dùng carvedilol vài ngày trước khi ngưng dùng clonidin.
Thuốc gây mê đường hô hấp
Cần thận trọng trong trường hợp gây mê do tác dụng hiệp đồng, tác động co thắt cơ tim âm tính và hạ huyết áp của carvedilol và một số loại thuốc gây mê.
Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs), estrogen và corticosteroid
Làm giảm hiệu quả điều trị tăng huyết áp của carvedilol do tác dụng giữ natri và nước.
Các thuốc ức chế hoặc cảm ứng enzym cytochrom P450
Bệnh nhân sử dụng đồng thời thuốc cảm ứng (rifampicin, barbiturat) hoặc ức chế (cimetidin, ketoconazol, fluoxetin, haloperidol, verapamil, erythromycin) enzym cytochrom P450 cần được theo dõi cẩn thận trong suốt quá trình điều trị với carvedilol vì nồng độ carvedilol trong huyết thanh có thể giảm do tác động của thuốc gây cảm ứng và tăng do thuốc ức chế enzym.
Rifampicin làm giảm khoảng 70% nồng độ carvedilol huyết tương. Cimetidin tăng giá trị AUC khoảng 30% nhưng không làm thay đổi C ... Cần thận trọng đối với các bệnh nhân đang dùng các thuốc gây cảm ứng hệ men oxy hóa có chức năng hỗn hợp ví dụ rifampicin, vì nồng độ trong huyết thanh của carvedilol có thể giảm, hoặc các thuốc ức chế hệ men oxy hóa có chức năng hỗn hợp ví dụ cimetidin, vì nồng độ trong huyết thanh có thể tăng. Tuy nhiên, ảnh hưởng của cimetidin lên nồng độ carvedilol là tương đối yếu, do đó ít có khả năng gây ảnh hưởng trên lâm sàng.
Thuốc kích thích thần kinh giao cảm có tác động tương tự alpha và beta
Nguy cơ tăng huyết áp và tim chậm quá mức.
Ergotamin
Tăng co mạch.
Thuốc chẹn thần kinh cơ
Tăng nguy cơ chẹn thần kinh cơ.
Trong bao bì kín, ở nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Từng làm ở Viện ISDS, nhiều năm cộng tác với CDC Thái Nguyên triển khai dự án phòng chống HIV/AIDS, 2 năm cộng tác với WHO.
Thuốc Carvedol 6.25 làm tăng hiệu quả của các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như thuốc đối kháng thụ thể α1) và các thuốc có phản ứng bất lợi làm hạ huyết áp như barbiturat, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc giãn mạch và rượu.
Chống chỉ định dùng carvedilol cho những bệnh nhân có các biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng gan.
Thuốc Carvedol 6,25 chứa hoạt chất Carvedilol là thuốc giãn mạch chẹn beta không chọn lọc, làm giảm sức cản mạch máu ngoại vi bằng cách phong tỏa chọn lọc thụ thể alpha1 và ức chế hệ thống renin-angiotensin thông qua tác dụng chẹn beta không chọn lọc. Hoạt tính renin trong huyết tương giảm và đôi khi gây ứ dịch.
Hiệu quả và tính an toàn của carvedilol ở trẻ em và trẻ vị thành niên (< 18 tuổi) chưa được thiết lập. Không khuyến cáo dùng thuốc Carvedol 6,25 cho trẻ em.
Thuốc Carvedol 6,25 thuộc nhóm dược lý: Thuốc chẹn alpha và beta. Mã ATC: C07AG02.
Hỏi đáp (0 bình luận)