Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc giảm đau hạ sốt |
Số đăng ký | VD-22382-15 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 30 Vỉ x 4 Viên |
Thành phần | Paracetamol, Phenylephrine |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH UNITED INTERNATIONAL PHARMA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Decolgen ND là sản phẩm của Công Ty TNHH United International Pharma, có thành phần chính là Paracetamol, Phenylephrine. Đây là thuốc được sử dụng để giảm các triệu chứng cúm, ớn lạnh và cảm lạnh bao gồm đau đầu, sốt, đau họng, nghẹt mũi, viêm xoang và viêm mũi xuất tiết cấp. |
Thuốc Decolgen ND 500mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Paracetamol | 500mg |
Phenylephrine | 10mg |
Thuốc Decolgen ND được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Paracetamol có tác dụng giảm đau và hạ sốt.
Phenylephrine hydrochloride là chất có hoạt tính giao cảm và làm giảm nghẹt mũi do tác dụng co mạch của nó.
Paracetamol
Paracetamol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.
Paracetamol được chuyển hóa tại gan và bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronide và sulphate.
Phenylephrine hydrochloride
Do sự hấp thu không đều và chuyển hóa lần đầu bởi men monoamine oxidase tại ruột và gan, sinh khả dụng của phenylephrine giảm từ đường tiêu hóa. Phenylephrine được bài tiết qua nước tiểu gần như hoàn toàn dưới dạng liên hợp sulphate.
Thuốc dùng đường uống.
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: 1 viên mỗi 6 giờ.
1 viên mỗi 6 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Paracetamol
Tổn thương gan có thể xảy ra ở những người trưởng thành dùng 10g paracetamol trở lên. Uống 5g paracetamol trở lên có thể dẫn đến tổn thương gan nếu bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau:
Triệu chứng
Các triệu chứng do dùng quá liều paracetamol trong 24 giờ đầu là da tái nhợt, buồn nôn, nôn, chán ăn và đau bụng. Tổn thương gan có thể biểu hiện rõ ràng 12 đến 48 giờ sau khi uống. Bất thường chuyển hóa glucose và nhiễm toan chuyển hóa có thể xảy ra. Trong ngộ độc nặng, suy gan có thể tiến triển thành bệnh não, xuất huyết, hạ đường huyết, phù não và tử vong. Suy thận cấp với hoại tử ống thận cấp được biểu hiện rõ như đau thắt lưng, tiểu máu và protein niệu, có thể biểu hiện ngay cả khi không có tổn thương gan nghiêm trọng. Đã có báo cáo về rối loạn nhịp tim và viêm tụy.
Xử trí
Cần phải xử trí ngay lập tức khi sử dụng quá liều paracetamol.
Ngay cả khi chưa xuất hiện triệu chứng quá liều, bệnh nhân cần được chuyển ngay đến bệnh viện để được can thiệp y tế kịp thời. Các triệu chứng có thể được giới hạn ở buồn nôn hoặc nôn và có thể không phản ánh mức độ nghiêm trọng của quá liều hoặc nguy cơ tổn thương nội tạng.
Nên xem xét điều trị bằng than hoạt tính nếu uống quá liều paracetamol trong vòng 1 giờ. Nên đo nồng độ paracetamol trong huyết tương 4 giờ sau khi uống quá liều hoặc muộn hơn (đo nồng độ sớm hơn không đáng tin cậy). Có thể điều trị bằng N-acetylcystein trong vòng 24 giờ sau khi uống paracetamol, tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ tối đa đạt được trong vòng 8 giờ sau khi uống. Sau thời gian này, hiệu quả thuốc giải độc sẽ giảm mạnh. Nếu cần thiết có thể tiêm tĩnh mạch N-acetylcystein, liều lượng theo phác đồ điều trị. Nếu nôn ói không phải là vấn đề, có thể cho bệnh nhân uống methionine để gây nôn như là một lựa chọn thay thế và phù hợp cho bệnh nhân vùng sâu vùng xa, ngoài bệnh viện. Cần tham khảo ý kiến chuyên môn của chuyên khoa chống độc hoặc chuyên khoa gan trong trường hợp bệnh nhân có rối loạn chức năng gan nghiêm trọng sau 24 giờ khi uống quá liều.
Phenylephrine
Triệu chứng và dấu hiệu
Quá liều phenylephrine có thể biểu hiện tương tự như các tác dụng không mong muốn đã được liệt kê. Các triệu chứng khác có thể bao gồm tăng huyết áp và nhịp tim chậm phản xạ. Lú lẫn, ảo giác, co giật và rối loạn nhịp tim có thể xảy ra trong các trường hợp nghiêm trọng.
Xử trí
Điều trị phù hợp với diễn biến lâm sàng. Có thể điều trị bằng thuốc chẹn alpha như phentolamine trong trường hợp tăng huyết áp nặng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Decolgen ND, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Paracetamol: Do dữ liệu lâm sàng hạn chế, tần suất các tác dụng không mong muốn này là không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có), nhưng kinh nghiệm sau khi lưu hành thuốc cho thấy rằng các phản ứng bất lợi với paracetamol thì hiếm gặp và các phản ứng nghiêm trọng là rất hiếm.
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn |
---|---|
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm tiểu cầu Mất bạch cầu hạt Các tác dụng không mong muốn này không nhất thiết là nguyên nhân liên quan đến paracetamol |
Rối loạn hệ miễn dịch | Sốc phản vệ Phản ứng quá mẫn ở da bao gồm phát ban, phù mạch và hội chứng Stevens Johnson/ hoại tử biểu bì nhiễm độc |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Co thắt phế quản* |
Rối loạn gan mật | Rối loạn chức năng gan |
* Đã có những trường hợp co thắt phế quản xảy ra với paracetamol nhưng những trường hợp này có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin hoặc các thuốc NSAID khác.
Phenylephrine:
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng với phenylephrine và do đó có thể là các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất.
Hệ cơ quan | Tác dụng không mong muốn |
---|---|
Rối loạn tâm thần | Căng thẳng, cáu gắt, bồn chồn và dễ bị kích động |
Rối loạn thần kinh | Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ |
Rối loạn tim | Tăng huyết áp |
Rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn, nôn |
Rối loạn mắt | Giãn đồng tử, tăng nhãn áp góc đóng cấp tính, nhiều khả năng xảy ra ở những người bị tăng nhãn áp góc đóng. |
Rối loạn tim | Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực. |
Rối loạn da và mô dưới da | Phản ứng dị ứng (ví dụ như phát ban, mề đay, viêm da dị ứng). Phản ứng quá mẫn bao gồm nhạy cảm chéo với các thuốc cường giao cảm khác có thể xảy ra. |
Rối loạn thận và tiết niệu | Khó tiểu, bí tiểu. Thường gặp ở những người bị tắc nghẽn đường tiểu ra khỏi bàng quang như phì đại tiền liệt tuyến. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Decolgen ND chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Cần thận trọng khi sử dụng paracetamol cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng. Nguy cơ quá liều cao hơn ở những bệnh nhân bị bệnh gan do rượu không do xơ gan.
Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
Bệnh nhân có các tình trạng sau cần được tư vấn y tế trước khi dùng thuốc:
Khuyến cáo bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc nếu bị chóng mặt.
Không khuyến cáo sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú do thuốc có chứa phenylephrine.
Phenylephrine có thể được bài tiết qua sữa mẹ.
Metoclopramide hoặc domperidone có thể làm tăng tốc độ hấp thu và colestyramine có thể làm giảm tốc độ hấp thu của paracetamol. Dùng paracetamol thường xuyên và kéo dài có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin và các coumarin khác dẫn đến tăng nguy cơ chảy máu, nếu thỉnh thoảng dùng thuốc thì không có ảnh hưởng đáng kể.
Thận trọng khi phối hợp phenylephrine với các thuốc sau đây do đã có những báo cáo về tương tác:
Thuốc ức chế monoamine oxidase (bao gồm moclobemide). | Tương tác giữa các amin có hoạt tính giao cảm như phenylephrine và thuốc ức chế monoamine oxidase làm tăng huyết áp |
Amin giao cảm. | Sử dụng đồng thời phenylephrine với các amin có hoạt tính giao cảm khác có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn trên tim mạch. |
Thuốc chẹn beta và các thuốc hạ huyết áp khác hiệu quả của thuốc chẹn beta và (bao gồm debrisoquine, guanethidine, reserpine, methyldopa). | Phenylephrine có thể làm giảm hiệu quả của thuốc chẹn beta và các thuốc hạ huyết áp khác. Có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp và tác dụng không mong muốn trên tim mạch. |
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (ví dụ: Amitriptyline) | Có thể làm tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn trên tim mạch khi dùng đồng thời với phenylephrine. |
Các thuốc có chứa dẫn chất của (ergotamine và methylsergide) | Tăng nguy cơ nhiễm độc ergot. |
Digoxin và các glycoside tim | Tăng nguy cơ nhịp tim không đều hoặc nhồi máu cơ tim. |
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Trần Thu PhươngDược sĩ
Chào chị Quỳnh,
Dạ Thuốc Decolgen ND 500mg United giảm các triệu chứng cảm lạnh, cúm, sốt, đau họng, nghẹt mũi không gây buồn ngủ.
Nhà Thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
Chị Quỳnh
Hữu ích
Trả lời