Danh mục | Thuốc chống dị ứng |
Số đăng ký | 893100420123 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Hỗn dịch uống |
Quy cách | Hộp 20 Ống x 10ml |
Thành phần | Fexofenadin HCL |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ HÀ NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Fexocinco là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Hà Nam, có thành phần chính là Fexofenadin HCL. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị triệu chứng trong viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn. |
Hạn sử dụng | 24 tháng |
/IMG_0238_fc19904162.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/00033571_cetirizin_10mg_truong_tho_10x10_7980_622e_large_7b5a214e24.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
/00033509_clorpheniramin_4mg_khanh_hoa_10x20_7916_621e_large_ab09a106d1.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 20 Viên
/00000614_allerphast_180mg_4471_6361_large_d69336d518.jpg)
Hộp 1 Vỉ x 10 Viên
/IMG_1464_d06e9462b2.jpg)
Hộp 2 vỉ x 10 viên
/00033097_cetirizin_stada_10mg_10x10_6872_61c9_large_81d9335efe.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Hộp 10 vỉ x 10 viên
/DSC_09811_ba34881436.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/DSC_09465_05d161a1c1.jpg)
Hộp 25 Vỉ x 4 Viên
/aerius_de0cb21233.jpg)
Hộp
/DSC_03470_38e258c51c.jpg)
Hộp 1 Vỉ x 10 Viên
/1_467af3daf4.png)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thuốc Fexocinco 6mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Fexofenadin HCL | 6mg |
Thuốc Fexocinco được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị triệu chứng trong viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn.
Viêm mũi dị ứng theo mùa
Giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em từ 2 đến 11 tuổi như là hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi hoặc vòm họng, ngứa hoặc chảy nước mắt, đỏ mắt.
Mày đay mạn tính vô căn
Điều trị các biểu hiện da không biến chứng của triệu chứng ngứa mạn tính ở trẻ em từ 6 tháng tuổi trở lên.
Nhóm dược lý: Thuốc kháng histamin tác dụng toàn thân
Mã ATC: R06AX26
Cơ chế:
Fexofenadin là thuốc kháng histamin thế hệ hai, có tác dụng đối kháng đặc hiệu và chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại vi. Thuốc là một chất chuyển hóa có hoạt tính của terfenadin, cũng cạnh tranh với histamin tại các thụ thể H1 ở đường tiêu hóa, mạch máu và đường hô hấp, nhưng không còn độc tính đối với tim do không ức chế kênh kali liên quan đến sự tái cực tế bào cơ tim. Fexofenadin không có tác dụng đáng kể đối kháng acetylcholin, đối kháng dopamin và không có tác dụng ức chế thụ thể alpha hoặc beta adrenergic. Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ hay ảnh hưởng đến thần kinh trung ương. Thuốc có tác dụng nhanh và kéo dài do thuốc gắn chậm vào thụ thể H1, tạo thành phức hợp bền vững và tách ra chậm.
Dược động học của fexofenadin hydroclorid ở những người bị viêm mũi dị ứng theo mùa và những người bị nổi mày đay mạn tính tương tự như những người khoẻ mạnh.
Hấp thu:
Một liều 5 mL hỗn dịch uống chứa 30 mg fexofenadin hydroclorid tương đương sinh học với một liều 30 mg dạng thuốc viên nén. Sau khi uống liều 30 mg hỗn dịch uống cho người lớn khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình (Cmax) là 118,0 ng/mL tại thời điểm khoảng 1,0 giờ. Thức ăn giàu chất béo làm giảm diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 30% và 47%, tương ứng trong các đối tượng người lớn khỏe mạnh.
Phân bố:
Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương của thuốc là 60 - 70%, chủ yếu với albumin và alpha1-acid glycoprotein. Không rõ thuốc có qua nhau thai hoặc bài tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng khi dùng terfenadin đã phát hiện được fexofenadin là chất chuyển hóa của terfenadin trong sữa mẹ. Fexofenadin không qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa:
Khoảng 5% tổng liều fexofenadin hydroclorid được chuyển hóa qua gan.
Thải trừ:
Thời gian bán hủy trung bình của fexofenadin là 14,4 giờ. Thuốc thải trừ chủ yếu qua phân (xấp xỉ 80%) và nước tiểu (11 - 12%) dưới dạng không đổi.
Dược động học ở nhóm đối tượng đặc biệt
Bị suy giảm chức năng thận:
Thanh thải creatinin 41 - 80 ml/phút: nồng độ đỉnh cao hơn 87%, nửa đời thải trừ dài hơn 59%.
Thanh thải creatinin 11 - 40 ml/phút: nồng độ đỉnh cao hơn 111%, nửa đời thải trừ dài hơn 72%.
Thanh thải creatinin < 10 ml/phút (ở người đang thực hiện thẩm phân): Nồng độ đỉnh cao hơn 82% và nửa đời thải trừ dài hơn 31% so với người khỏe mạnh.
Suy gan: Dược động học của fexofenadin ở những bệnh nhân bị bệnh gan không khác biệt đáng kể so với quan sát thấy ở những người khỏe mạnh.
Đối tượng người cao tuổi: Ở những người cao tuổi (> 65 tuổi), nồng độ đỉnh fexofenadin trong huyết tương là cao hơn 99% so với những người trẻ hơn (<65 tuổi). Thời gian bán thải trung bình cũng tương tự như thời gian bán huỷ của người trẻ.
Đối tượng trẻ em: Một phân tích dược động học được thực hiện với dữ liệu từ 77 đối tượng trẻ em (6 tháng đến 12 tuổi) bị viêm mũi dị ứng và 136 người lớn. Thanh thải trung bình của fexofenadin ở trẻ em từ 6 đến 12 tuổi (n = 14) và từ 2 đến 5 tuổi (n = 21) thấp hơn 44% và 36% so với đối tượng người lớn.
Dùng liều fexofenadin hydroclorid 15 mg cho trẻ từ 6 tháng đến dưới 2 tuổi và dùng liều 30 mg đối với trẻ em từ 2 đến 11 tuổi là tương đương với liều 60 mg cho người lớn.
Ảnh hưởng của giới tính: Trong một số thử nghiệm, không có sự khác biệt đáng kể về mặt lâm sàng về giới được quan sát thấy trong dược động học của fexofenadin.
Lắc đều trước khi sử dụng, không uống với nước hoa quả.
Với từng bệnh nhân và theo từng liều dùng, nên chọn quy cách đóng gói cho phù hợp:
Nếu cần chia liều, phải dùng dụng cụ chia liều (như cốc đong có vạch chia hoặc xi lanh để có thể lấy được đúng lượng thuốc tương ứng với liều cần sử dụng), phần thuốc còn lại nên bỏ.
Viêm mũi dị ứng theo mùa
Mày đay mạn tính vô căn
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thông tin về độc tính cấp của fexofenadin còn hạn chế. Tuy nhiên, buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng đã được báo cáo.
Xử trí: Sử dụng các biện pháp thông thường để loại bỏ phần thuốc còn chưa được hấp thu ở ống tiêu hoá. Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Thẩm phần máu làm giảm nồng độ thuốc trong máu không đáng kể (1,7%). Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Trong trường hợp quá liều, tìm ngay đến sự trợ giúp của y tế. Chăm sóc y tế ngay rất cần thiết cho người lớn cũng như trẻ em ngay cả khi bạn không nhận thấy bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Fexocinco bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Những thuật ngữ sau đây được dùng để phân loại các phản ứng bất lợi dựa trên tần suất:
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát, tỉ lệ gặp tác dụng không mong muốn ở nhóm người bệnh dùng fexofenadin tương tự nhóm dùng placebo. Các tác dụng không mong muốn của thuốc không bị ảnh hưởng bởi liều dùng, tuổi, giới và chủng tộc của bệnh nhân.
Thường gặp, ADR > 1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR< 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Fexocinco chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Tuy fexofenadin ít gây buồn ngủ, nhưng vẫn cần thận trọng khi lái xe hoặc điều khiển máy móc đòi hỏi phải tỉnh táo.
Phụ nữ có thai
Do chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai, nên chỉ dùng fexofenadin cho phụ nữ mang thai khi lợi ích cho mẹ vượt trội nguy cơ đối với thai nhi.
Phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ
Không rõ thuốc có bài tiết qua sữa hay không dù rằng chưa thấy tác dụng không mong muốn ở trẻ sơ sinh khi bà mẹ cho con bú dùng fexofenadin, vì vậy cần thận trọng khi dùng fexofenadin cho phụ nữ đang cho con bú.
Nồng độ fexofenadin có thể bị tăng do erythromycin, ketoconazol, verapamin, các chất ức chế p-glycoprotein.
Erythromycin và ketoconazol làm tăng nồng độ fexofenadin trong huyết tương nhưng không làm thay đổi khoảng QT. Cơ chế của tương tác này đã được đánh giá trên in vitro, in situ, và in vivo. Những nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng đồng thời thuốc với erythromy-cin hoặc ketoconazol làm tăng cường hấp thu fexofenadin qua dạ dày-ruột. Sự gia tăng này có thể là do hiệu ứng liên quan đến vận chuyển như p-glycoprotein. Nghiên cứu in vivo trên động vật còn chỉ ra rằng, ngoài việc tăng cường hấp thu, ketoconazol làm giảm tiết fexofenadin qua đường tiêu hóa, trong khi erythromycin cũng có thể làm giảm bài tiết thuốc qua đường mật.
Không dùng đồng thời fexofenadin với các thuốc kháng acid chứa nhôm, magnesi vì sẽ làm giảm hấp thu fexofenadin.
Nước trái cây như bưởi, cam và táo có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc lên tới 36 %.
Vì vậy, nên tránh sử dụng thuốc cùng nước hoa quả.
Fexofenadin có thể làm tăng nồng độ cồn, các chất an thần hệ thần kinh trung ương, các chất kháng cholinergic.
Fexofenadin có thể làm giảm nồng độ các chất ức chế acetylcholinesterase (trung tâm), betahistin.
Fexofenadin có thể bị giảm nồng độ bởi các chất ức chế acetylcholinesterase (trung tâm), amphetamin, các chất kháng acid, nước ép bưởi, rifampin.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.=
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)