Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc xương khớp |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 1 Vỉ x 1 Viên |
Thành phần | Ibandronic acid |
Nhà sản xuất | LICONSA |
Nước sản xuất | Ba Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Tây Ban Nha |
Số đăng ký | VN-20305-17 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Jointmeno được sản xuất bởi công ty Laboratorios Liconsa – Tây Ban Nha, với thành phần chính acid ibandronic, là thuốc dùng để phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh có nguy cơ tăng gãy xương. |
Đối tượng sử dụng | Người cao tuổi |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Jointmeno 150mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ibandronic acid | 150mg |
Thuốc Jointmeno được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Acid ibandronic (ibandronate) là một bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate chứa nitơ, có tác dụng chọn lọc trên mô xương và đặc biệt ức chế hoạt động của tế bào hủy xương mà không ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành xương. Thuốc không can thiệp vào quá trình phục hồi tế bào hủy bào. Acid ibandronic giúp đạt được sự tăng trưởng khối lượng xương thực và giảm tỷ lệ gãy xương bằng cách giảm tốc độ chu chuyển xương đã tăng cao trong thời kỳ tiền mãn kinh ở phụ nữ sau mãn kinh.
Hấp thu
Sau khi uống, acid ibandronic được hấp thu nhanh ở ruột non. Nồng độ trong huyết tương tăng tuyến tính với liều đến 50 mg và tăng không tuyến tính với liều cao hơn 50 mg. Thời gian acid ibandronic đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoảng từ 0,5 và 2 giờ (trung bình 1 giờ), uống lúc đói và sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 0,6%.
Phân bố
Sau khi hấp thu, acid ibandronic nhanh chóng kết hợp với xương hoặc bài tiết qua nước tiểu. Ở người, thể tích phân bố biểu kiến đạt ít nhất 90 L và ước tính 40 – 50% liều dùng tách khỏi vòng tuần hoàn để bổ sung vào xương.
Tỉ lệ gắn kết với protein huyết thanh khoảng 85 – 87% (được xác định bằng in vitro ở nồng độ điều trị) do đó khả năng tương tác với các thuốc khác thấp vì đã kết hợp với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Không có bằng chứng cho thấy acid ibandronic được chuyển hóa ở người hoặc động vật.
Thải trừ
Một phần acid ibandronic được hấp thu tách khỏi vòng tuần hoàn để vào xương (khoảng 40 – 50% ở phụ nữ mãn kinh) và phần còn lại được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Phần acid ibandronic không được hấp thu được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân.
Thuốc dùng đường uống.
Uống thuốc vào buổi sáng sau khi ngủ dậy (ít nhất 6 tiếng) và một giờ trước khi ăn hoặc uống trong ngày (trừ nước) hoặc trước khi uống bất kỳ thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào (bao gồm calci) dùng đường uống.
Uống nguyên viên thuốc với một ly nước đầy (180 – 240 ml) trong khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng ở tư thế thẳng, không nên nằm nghỉ trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc.
Bệnh nhân không nên nhai và ngậm viên thuốc vì có khả năng gây loét miệng, hầu và họng.
Chỉ dùng nước lọc để uống thuốc. Không nên sử dụng một số loại nước khoáng có bổ sung nồng độ calci cao.
Liều bình thường
Liều khuyên dùng là một viên nén bao phim 150 mg mỗi tháng. Nên chọn một ngày cố định trong tháng để uống.
Bệnh nhân nên uống bổ sung calci và/hoặc vitamin D nếu chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ 2 chất này.
Các trường hợp đặc biệt
Suy thận
Không cần thiết phải điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình có độ thanh thải creatinine từ 30 ml/phút. Không dùng acid ibandronic ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút do hạn chế dữ liệu lâm sàng.
Suy gan, người cao tuổi
Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em
Không dùng thuốc cho trẻ em, acid ibandronic chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Thời gian tối ưu điều trị loãng xương bằng biphosphonate chưa được thiết lập. Nên định kỳ đánh giá lại việc tiếp tục điều trị dựa trên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn ở từng bệnh nhân, đặc biệt là sau 5 năm sử dụng trở lên.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Không có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều acid ibandronic. Tuy nhiên, dựa trên kiến thức của nhóm hợp chất này, quá liều có thể dẫn đến tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên (như đau bụng trên, khó tiêu, viêm thực quản, viêm dạ dày, hoặc loét) hoặc hạ calci huyết. Nên dùng sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với acid ibandronic làm giảm độc và điều trị triệu chứng đối với các tác dụng phụ khác. Do nguy cơ kích thích thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân nên duy trì tư thế thẳng đứng.
Trong trường hợp quên uống thuốc, nên uống một viên vào sáng hôm sau ngay khi nhớ ra, nếu thời gian đến lượt uống kế tiếp > 7 ngày. Sau đó, bệnh nhân trở lại uống 1 viên/tháng vào ngày đã chọn.
Nếu còn từ 1 – 7 ngày nữa là đến lượt uống tiếp theo, nên đợi đến lượt kế tiếp và uống thuốc như thường lệ.
Không nên dùng 2 viên thuốc trong vòng 7 ngày.
Khi sử dụng thuốc Jointmeno, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ nghiêm trọng bệnh nhân có thể gặp:
Dị ứng: Phát ban, ngứa, phù mặt, môi, lưỡi và họng kèm khó thở, phản ứng dị ứng nghiêm trọng có khả năng đe dọa tính mạng.
Đau nặng ở ngực, đau dữ dội sau khi ăn hoặc uống, buồn nôn nghiêm trọng, hoặc nôn mửa.
Các triệu chứng giống như cúm.
Đau hoặc lở miệng/hàm.
Đau và viêm mắt (nếu kéo dài).
Đau mới xảy ra, yếu hay khó chịu ở đùi, hông hoặc háng. Đây có thể là dấu hiệu sớm nứt gãy bất thường ở xương đùi.
Các tác dụng phụ khác:
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Đau đầu.
Cơ xương: Đau cơ hoặc tê cứng cơ, đau khớp, đau lưng.
Tim mạch: Tăng huyết áp.
Tiêu hóa: Ợ nóng, đau dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.
ADR khác: Phát ban, các triệu chứng giống cúm (sốt, run, rùng mình, cảm giác khó chịu, mệt mỏi, đau nhức xương, đau cơ và khớp).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hô hấp: Hen suyễn.
Thần kinh: Buồn ngủ, chóng mặt.
Tiêu hóa: Đầy hơi.
ADR khác: Yếu người, đau lưng.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Phản ứng quá mẫn: Phù mặt, môi mà miệng, phát ban, ngứa.
Tiêu hóa: Viêm tá tràng, đau dạ dày.
Mắt: Đau hoặc viêm mắt.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Sốc phản vệ, hoại tử xương hàm, hội chứng Steven – Johnson.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thông báo cho nhân viên y tế ngay nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào nêu trên, bệnh nhân có thể cần điều trị y tế khẩn cấp.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Jointmeno chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bất thường ở thực quản như hẹp hoặc co thắt thực quản gây chậm làm rỗng dạ dày.
Bệnh nhân không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất là 60 phút.
Nồng độ calci huyết thấp.
Quá mẫn cảm với acid ibandronic hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận (hệ số thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút).
Bisphosphonate đường uống có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên và làm trầm trọng thêm những bệnh tiềm ẩn. Cần thận trọng khi dùng acid ibandronic cho những bệnh nhân đang có vấn đề về đường tiêu hóa trên (ví dụ bệnh Barrett’s thực quản, khó nuốt, các bệnh thực quản khác, viêm dạ dày, viêm hoặc loét thực quản).
Với các tác dụng phụ như viêm, loét và ăn mòn thực quản, đã có một số trường hợp nghiêm trọng phải nhập viện, một số trường hợp hiếm gặp bị xuất huyết hoặc sau đó là hẹp/thủng thực quản đã được báo cáo. Nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng ở thực quản hầu như cao hơn ở những bệnh nhân không tuân thủ các hướng dẫn dùng thuốc và/hoặc những người tiếp tục uống thuốc bisphosphonate sau khi có triệu chứng kích ứng thực quản.
Thông báo cho bác sĩ bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng cho thấy khả năng xảy ra tác dụng phụ ở thực quản, bệnh nhân cần ngưng dùng acid ibandronic và cần được chăm sóc y tế nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức hoặc ợ nóng hoặc tình trạng ợ nóng xấu đi.
Trong khi các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng không cho thấy tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng, các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy đã xảy ra loét dạ dày tá tràng khi uống bisphosphonate, một số trường hợp nghiêm trọng và có biến chứng.
Hạ calci huyết: Bệnh nhân hạ calci huyết tiến triển cần phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng acid ibandronic. Rối loạn chuyển hoá xương và các khoáng chất khác cũng nên được điều trị hiệu quả. Cung cấp đầy đủ lượng calci và vitamin D rất quan trọng cho tất cả bệnh nhân.
Hoại tử xương hàm: Hoại tử xương hàm thường do nhổ răng hoặc nhiễm trùng tại chỗ (kể cả viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư dùng thuốc bisphosphonate đường truyền tĩnh mạch. Đa số những bệnh nhân này đang được hóa trị và dùng corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở một số bệnh nhân loãng xương dùng bisphosphonate đường uống.
Xem xét kiểm tra và điều trị nha khoa thích hợp trước khi điều trị với thuốc bisphosphonate ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đồng thời (ví dụ ung thư, hóa trị, xạ trị, đang dùng corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém).
Trong khi điều trị, bệnh nhân nên tránh các xâm lấn nha khoa nếu có thể. Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm khi điều trị bằng bisphosphonate, phẫu thuật nha khoa có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với bệnh nhân bắt buộc phải có thủ thuật nha khoa, chưa có dữ liệu về việc ngưng điều trị bisphosphonate có làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không.
Gãy xương đùi không điển hình: Gãy mấu chuyển xương đùi (subtrochanteric) và xương đùi dài (aphyseal) không điển hình đã được báo cáo khi dùng bisphosphonate, chủ yếu ở những bệnh nhân được điều trị bệnh loãng xương lâu dài. Gãy xương thường xảy ra ở hai bên, do đó nên kiểm tra xương đùi bên đối điện ở những bệnh nhân đang điều trị bằng bisphosphonate đã bị gãy xương đùi. Gãy xương khó lành cũng đã được báo cáo. Cân nhắc ngưng điều trị bisphosphonate ở bệnh nhân nghi ngờ gãy xương đùi không điển hình dựa trên đánh giá lợi ích nguy cơ của thuốc trên từng bệnh nhân. Trong quá trình điều trị bisphosphonate, bệnh nhân nên báo cáo bất kỳ cơn đau nào ở đùi, hông hoặc háng và bắt kỳ bệnh nhân nào có các triệu chứng trên phải được đánh giá về khá năng gãy xương đùi không hoàn toàn.
Không dung nạp galactose: Bệnh nhân có vấn đề về không dung nạp galactose do di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose Lapp – galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, đau hoặc viêm mắt. Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong thời gian dùng thuốc.
Không có các dữ liệu tương ứng về việc sử dụng acid ibandronic ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu ở chuột cho thấy một số độc tính trên sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết. Do đó, không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Chưa được biết acid ibandronic có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên chuột cho con bú cho thấy có sự xuất hiện acid ibandronic nồng độ thấp trong sữa sau khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch. Sử dụng thận trọng ở phụ nữ đang cho con bú.
Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ thuốc nào kể cả thuốc không kê đơn, đặc biệt là:
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp Khoa Dược trường Đại học Võ Trường Toản. Có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành Dược. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào anh Nam,
Dạ rất cảm ơn tình cảm của anh dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào anh cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Lọc theo:
Lê nam Tiến
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Lê Nam Tiến,
Dạ mình uống 1 viên ở giữa buổi sáng trước khi ăn 1 giờ ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Phi hùng
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Phi Hùng,
Dạ do sản phẩm là thuốc kê đơn, chỉ nên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
chú suốt
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào chú Suốt,
Dạ sản phẩm có giá 372,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chú để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
C NHUNG
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào chị Nhung,
Dạ sản phẩm sử dụng cho người trưởng thành 18 tuổi trở lên ạ.
Nhà thuốc thông tin đến chị.
Thân mến!
Hữu ích (1)
quế anh
Hữu ích
Chu Thị Quỳnh
Chào bạn Quế Anh,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống và chỉ bán tại cửa hàng, bạn vui lòng ghé các chi nhánh gần nhất để được hỗ trợ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn
Thân mến!
Hữu ích
Anh Nam