Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Số đăng ký | 893110624324 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Losartan Potassium |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH UNITED INTERNATIONAL PHARMA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Lifezar là sản phẩm của United International Pharma, có thành phần chính là Losartan Potassium. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp và đái tháo đường typ 2, suy tim mạn và giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái thể hiện rõ trên điện tâm đồ. |
Hạn sử dụng | 24 tháng |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Lifezar 100mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Losartan Potassium | 100mg |
Thuốc Lifezar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Losartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin-II (typ AT1) tổng hợp dùng đường uống. Angiotensin II, một chất co mạch mạnh, là hoạt chất chính của hệ renin/angiotensin và là yếu tố quyết định quan trọng trong sinh bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II liên kết với thụ thể AT1 thấy ở nhiều mô (ví dụ như cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận, thận và tim) và thúc đẩy nhiều hoạt động sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích sự phát triển tế bào cơ trơn.
Losartan ức chế chọn lọc thụ thể AT1. Trong in vitro và in vivo, cả losartan và chất chuyển hóa axit carboxylic có hoạt tính dược lý của nó (E-3174) đều chặn tất cả các hoạt động sinh lý có liên quan của angiotensin II, bất kể nguồn và cách tổng hợp.
Losartan không có tác dụng chủ vận và cũng không ngăn chặn các thụ thể hormon khác hoặc các kênh ion quan trọng trong điều hòa tim mạch. Hơn thế nữa, losartan không ức chế ACE (kininase II)- enzyme làm thoái hóa bradykinin. Vì vậy, không có những tác dụng không mong muốn qua trung gian bradykinin.
Trong khi sử dụng losartan, sự loại bỏ phản hồi âm tính của angiotensin II đối với sự tiết renin sẽ dẫn đến tăng hoạt động renin huyết tương. Tăng hoạt động của renin trong huyết tương dẫn đến tăng angiotensin II trong huyết tương. Ngay cả với những hiện tượng này, hoạt động chống tăng huyết áp và kiềm chế nồng độ aldosterone trong huyết tương vẫn được duy trì, cho thấy khả năng chẹn có hiệu quả đối với thụ thể angiotensin II. Sau khi ngưng losartan, các trị số tăng hoạt động renin huyết tương và angiotensin II giảm trong vòng ba ngày so với các trị số ban đầu.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều so với thụ thể AT2. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan.
Hấp thu
Sau khi dùng đường uống, losartan được hấp thu tốt và trải qua giai đoạn chuyển hóa lần đầu tạo thành chất chuyển hóa acid cacboxylic có hoạt tính và các chất chuyển hóa phi hoạt tính khác. Sinh khả dụng toàn thân của losartan xấp xỉ 33%. Nồng độ đỉnh trung bình đạt được sau 1 giờ (losartan) và 3-4 giờ (chất chuyển hóa có hoạt tính).
Phân bố
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều gắn kết ≥ 99% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Thể tích phân bố của losartan là 34 lít.
Chuyển hóa
Khoảng 14% liều losartan dùng đường truyền tĩnh mạch hoặc đường uống được chuyển đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính. Sau khi dùng đường uống và tiêm tĩnh mạch losartan kali có chất đánh dấu 14C, hoạt tính phóng xạ trong huyết tương tuần hoàn được quy là do losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó. Sự chuyển đổi tối thiểu của losartan thành chất chuyển hóa có hoạt tính được thấy ở 1% cá thể nghiên cứu.
Ngoài chất chuyển hóa có hoạt tính còn hình thành các chất chuyển hóa phi hoạt tính.
Thải trừ
Thanh thải huyết tương của losartan vào khoảng 600mL/phút và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là 50mL/phút. Thanh thải ở thận của losartan khoảng 74mL/phút và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là 26mL/phút. Khi sử dụng losartan đường uống, khoảng 4% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không đổi và khoảng 6% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa có hoạt tính. Dược động học của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó tuyến tính với Iosartan kali uống ở liều lên đến 200mg.
Sau khi dùng đường uống, nồng độ huyết tương của losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó giảm nhiều lần với thời gian bán hủy cuối cùng ở mức lần lượt là khoảng 2 giờ (losartan) và 6-9 giờ (chất chuyển hóa có hoạt tính). Trong khi dùng liều losartan 100 mg ngày một lần, cả losartan lẫn chất chuyển hóa có hoạt tính của nó đều không tích lũy đáng kể trong huyết tương.
Cả bài tiết ở mật và ở thận đều đóng góp vào quá trình đào thải losartan và các chất chuyển hóa của nó.
Sau khi dùng liều uống/tiêm tĩnh mạch losartan có chất đánh dấu 14C ở người, khoảng 35%/43% phóng xạ được thu nhận nguyên vẹn trong nước tiểu và 58%/50% hoạt tính phóng xạ được thu nhận nguyên vẹn trong phân.
Có thể uống losartan cùng hoặc không cùng thức ăn.
Tăng huyết áp:
Liều khởi đầu và duy trì đối với phần lớn bệnh nhân là 50mg, uống mỗi ngày một lần. Tác dụng tối đa điều trị tăng huyết áp đạt được 3-6 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Có thể thêm lợi ích khi tăng liều tới 100mg, ngày một lần (vào buổi sáng) ở một số bệnh nhân. Viên nén bao phim losartan có thể được dùng với các thuốc hạ huyết áp khác, đặc biệt là với thuốc lợi tiểu (ví dụ như hydrochlorothiazide).
Sử dụng cho trẻ em:
Có rất ít dữ liệu về hiệu quả và an toàn của losartan ở trẻ em và thanh thiếu niên 6-16 tuổi trong điều trị tăng huyết áp. Dữ liệu dược động học ở trẻ em trên 1 tháng tuổi bị tăng huyết áp còn hạn chế.
Đối với bệnh nhân có thể nuốt viên thuốc, liều khuyến cáo là 25mg mỗi ngày một lần ở bệnh nhân có cân nặng 20 đến < 50kg. Trong trường hợp đặc biệt, liều có thể được tăng lên tối đa 50mg mỗi ngày một lần.
Liều dùng nên được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp.
Ở những bệnh nhân > 50kg. liều thông thường là 50mg mỗi ngày một lần. Trong trường hợp đặc biệt, liều có thể được điều chỉnh tối đa 100mg mỗi ngày một lần. Liều trên 1,4mg/kg (hoặc vượt quá 100mg) hàng ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân trẻ em.
Losartan không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi vì dữ liệu có sẵn còn hạn chế ở nhóm bệnh nhân này.
Losartan cũng không được khuyến cáo ở trẻ có mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2 vì không có dữ liệu.
Losartan cũng không được khuyến cáo ở trẻ suy gan.
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có protein niệu ≥ 0,5g/ngày:
Liều khởi đầu thông thường là 50 mg mỗi ngày một lần. Sau một tháng dùng thuốc, liều có thể được tăng lên đến 100 mg mỗi ngày một lần dựa trên đáp ứng huyết áp. Losartan có thể được dùng với các thuốc hạ huyết áp khác (ví dụ thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc chẹn alpha hoặc beta, thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương) cũng như với insulin và các thuốc hạ đường huyết khác (ví dụ: Dẫn xuất sulfonylurea, các glitazone và thuốc ức chế glucosidase).
Giảm nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái thể hiện rõ trên điện tâm đồ:
Liều khởi đầu thông thường là 50mg mỗi ngày một lần. Nên thêm một liều thấp hydrochlorothiazide và/hoặc liều của losartan nên được tăng lên đến 100mg mỗi ngày một lần dựa trên đáp ứng huyết áp.
Sử dụng ở bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn:
Đối với những bệnh nhân bị suy giảm thể tích tuần hoàn (như được điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao), nên bắt đầu với liều 25mg mỗi ngày một lần.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận và thẩm phân máu:
Không cần điều chỉnh liều ban đầu ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân thẩm phân máu.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan:
Nên cân nhắc liều thấp hơn ở bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị ở bệnh nhân suy gan nặng. Do đó, chống chỉ định sử dụng losartan ở bệnh nhân suy gan nặng.
Sử dụng ở người cao tuổi:
Điều chỉnh liều thường không cần thiết mặc dù cần cân nhắc để bắt đầu điều trị với liều 25mg ở bệnh nhân trên 75 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các triệu chứng ngộ độc
Tài liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện có lẽ hay gặp nhất của quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Cũng có thể xảy ra nhịp tim chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (thần kinh phế vị).
Xử trí
Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Các giải pháp phụ thuộc vào thời gian sử dụng thuốc, loại thuốc và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Cần ưu tiên ổn định tuần hoàn. Ngay khi biết uống quá liều, cho bệnh nhân sử dụng đủ liều than hoạt tính. Sau đó, theo dõi chặt chẽ các thông số sinh tồn. Hiệu chỉnh các thông số sinh tồn nếu cần thiết.
Không thể loại bỏ losartan hoặc chất chuyển hóa còn hoạt tính của losartan bằng thẩm phân lọc máu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Lifezar bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Trong các thử nghiệm lâm sàng, phản ứng bất lợi phổ biến nhất là chóng mặt.
Tần suất các biến cố bất lợi liệt kê dưới đây được xác định bằng cách sử dụng quy ước như sau: Rất hay gặp (≥ 1/10); hay gặp (≥ 1/100 đến <1/10); không hay gặp (≥ 1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000).
| Tác dụng không mong muốn | Tần suất tác dụng không mong muốn theo chỉ định | |||
|---|---|---|---|---|
| Tăng huyết áp | Bệnh nhân tăng huyết áp có phì đại thất trái | Suy tim mạn | Bệnh nhân tăng huyết áp và tiểu đường typ 2 có suy thận | |
| Máu và bạch huyết | ||||
| Thiếu máu | Thường gặp | |||
| Thần kinh | ||||
| Chóng mặt | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp | Thường gặp |
| Buồn ngủ | Ít gặp | |||
| Đau đầu | Ít gặp | Ít gặp | ||
| Rối loạn giấc ngủ | Ít gặp | |||
| Dị cảm | Hiếm gặp | |||
| Tai và tai trong | ||||
| Chóng mặt | Thường gặp | Thường gặp | ||
| Tim | ||||
| Tim đập nhanh | Ít gặp | |||
| Đau thắt ngực | Ít gặp | |||
| Ngất | Hiếm gặp | |||
| Rung nhĩ | Hiếm gặp | |||
| Tai biến mạch máu não | Hiếm gặp | |||
| Mạch | ||||
| Hạ huyết áp tư thế đứng (bao gồm những tác động liên quan đến liều) | Thường gặp | Thường gặp | ||
| Hô hấp, ngực và trung thất | ||||
| Khó thở | Ít gặp | |||
| Ho | Ít gặp | |||
| Tiêu hóa | ||||
| Đau bụng | Ít gặp | |||
| Táo bón | Ít gặp | |||
| Tiêu chảy | Ít gặp | |||
| Buồn nôn | Ít gặp | |||
| Nôn | Ít gặp | |||
| Da và mô dưới da | ||||
| Mề đay | Ít gặp | |||
| Ngứa | Ít gặp | |||
| Phát ban | Ít gặp | |||
| Thận và tiết niệu | ||||
| Suy thận | Thường gặp | |||
| Rối loạn toàn thân và tại chỗ | ||||
| Suy nhược | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp | Thường gặp |
| Mệt mỏi | Ít gặp | Thường gặp | Ít gặp | Thường gặp |
| Phù | Ít gặp | |||
| Xét nghiệm | ||||
| Tăng Kali máu | Thường gặp | Ít gặp | Thường gặp | |
| Tăng men gan (ALT) | Hiếm gặp | |||
| Tăng ure, creatinine và kali máu | Thường gặp | |||
| Hạ đường huyết | Thường gặp | |||
Rối loạn thận và tiết niệu:
Như hệ quả của việc ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone, những thay đổi trong chức năng thận bao gồm suy thận đã được báo cáo ở những bệnh nhân có nguy cơ; những thay đổi trong chức năng thận có thể được hồi phục sau khi ngưng thuốc
Trẻ em
Các dữ liệu về phản ứng bất lợi ở bệnh nhân trẻ em dường như là tương tự như thấy ở bệnh nhân người lớn.
Dữ liệu ở bệnh nhân trẻ em còn hạn chế.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lifezar chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Quá mẫn
Phù mạch. Bệnh nhân có tiền sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng và/hoặc lưỡi) cần được theo dõi chặt chẽ.
Hạ huyết áp và mất cân bằng dịch/điện giải
Hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt là sau liều đầu tiên và sau khi tăng liều, có thể xảy ra ở bệnh nhân mất thể tích dịch tuần hoàn và/hoặc cạn kiệt natri do dùng lợi tiểu mạnh, hạn chế muối ăn, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Cần điều chỉnh những tình trạng này trước khi sử dụng viên nén bao phim losartan kali. Điều này cũng áp dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến 18 tuổi.
Mất cân bằng điện giải
Mất cân bằng điện giải thường gặp ở bệnh nhân suy thận, có kèm theo đái tháo đường hoặc không, và cần được xử trí.Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có bệnh thận, tỷ lệ tăng kali máu ở nhóm được điều trị bằng viên nén bao phim losartan kali cao hơn so với nhóm sử dụng giả dược. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali trong huyết tương cũng như độ thanh thải creatinin, đặc biệt ở những bệnh nhân suy tim có độ thanh thải creatinin trong khoảng 30-50mL/phút.
Sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu tiết giữ kali, sản phẩm bổ sung kali và các muối có chứa kali với losartan không được khuyên dùng.
Suy gan
Dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ của losartan trong huyết tương tăng đáng kể ở bệnh nhân xơ gan, do đó nên cần nhắc dùng liều thấp hơn cho bệnh nhân có tiền sử suy gan. Không có kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy gan nặng. Do đó losartan không được dùng cho bệnh nhân suy gan nặng.
Suy thận
Như một hệ quả ức chế hệ renin-angiotensin, những thay đổi chức năng thận bao gồm suy thận đã được báo cáo (đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hệ angiotensin-aldosterone-renin như suy tim nặng hoặc rối loạn chức năng thận đã có từ trước). Như với các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone, tăng urê huyết và creatinin huyết thanh cũng đã được báo cáo ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên 1 thận độc nhất; những thay đổi trong chức năng thận có thể hồi phục được sau khi ngưng thuốc. Nên thận trọng khi sử dụng losartan ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên 1 thận độc nhất.
Sử dụng ở trẻ em suy thận
Không khuyến cáo sử dụng losartan ở những bệnh nhân trẻ em có độ lọc cầu thận <30mL/phút/1,73m2 vì chưa có dữ liệu.
Nên thường xuyên theo dõi chức năng thận trong khi điều trị với losartan vì losartan có thể làm tình trạng suy thận nặng hơn.
Đặc biệt dùng losartan khi có các tình trạng khác (sốt, mất nước) có thể làm suy giảm chức năng thận.
Sử dụng đồng thời losartan với thuốc ức chế men chuyển (ACE) cho thấy làm giảm chức năng thận. Do đó, không nên sử dụng đồng thời.
Ghép thận
Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân mới được ghép thận.
Cường aldosteron tiên phát
Bệnh nhân cường aldosteron thường không có đáp ứng với thuốc điều trị tăng huyết áp tác động lên hệ renin-angiotensin. Do đó, không nên sử dụng losartan.
Bệnh lý mạch vành và bệnh mạch máu não
Như với bất kỳ thuốc điều trị tăng huyết áp nào, hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh mạch máu não có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim
Cũng như các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin khác, có nguy cơ hạ huyết áp mạnh và suy thận (thường cấp tính) ở bệnh nhân suy tim có hoặc không có suy thận
Không có đủ kinh nghiệm điều trị với losartan ở bệnh nhân suy tim và đồng thời với suy thận nặng, ở bệnh nhân suy tim nặng (phân độ IV theo NYHA) cũng như ở bệnh nhân suy tim và loạn nhịp tim có triệu chứng đe dọa tính mạng. Do đó, phải thận trọng khi sử dụng losartan ở những nhóm bệnh nhân này. Thận trọng khi kết hợp losartan với thuốc chẹn bêta.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
Như với các thuốc giãn mạch khác, đặc biệt thận trọng với những bệnh nhân bị hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Sự phong tỏa kép của hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời ức chế men chuyển, AllRA hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Do đó không khuyến cáo sử dụng đồng thời ACE, AIIRA hoặc aliskiren.
Cần theo dõi thường xuyên và chặt chẽ chức năng thận, điện giải và huyết áp nếu điều trị phong tỏa kép được cho là thực sự cần thiết.
Không nên dùng đồng thời ACE và AIIRA ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Thuốc có chứa lactose
Bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoàn toàn hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên dùng thuốc này.
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên phải lưu ý rằng, chóng mặt hoặc buồn ngủ đôi khi có thể xảy ra khi dùng thuốc hạ huyết áp, đặc biệt khi bắt đầu điều trị hoặc khi tăng liều.
Mang thai
Chưa có kết luận về nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển (ACE) trong ba tháng đầu của thai kỳ từ bằng chứng dịch tễ; tuy nhiên, không thể loại trừ khả năng có thể có nguy cơ.
Trong khi không có dữ liệu dịch tễ học có kiểm soát về nguy cơ đối với thuốc ức chế thụ thể angiotensin II (AIIRA), các nguy cơ tương tự có thể tồn tại đối với nhóm thuốc này. Trừ khi điều trị với AIIRA được coi là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai cần được điều trị tăng huyết áp bằng một thuốc thay thế khác đã được chứng minh là an toàn để sử dụng trong thai kỳ. Khi phát hiện có thai, phải ngừng AllRA ngay và bắt đầu bằng liệu pháp điều trị khác, nếu thích hợp.
Phơi nhiễm với AIIRA trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ được biết là gây độc cho thai (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm phát triển xương sọ) và nhiễm độc ở trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali máu).
Nếu có phơi nhiễm với AIIRA trong ba tháng giữa của thai kỳ, nên siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Phải theo dõi chặt chẽ vấn đề hạ huyết áp ở trẻ nhũ nhi có mẹ đã dùng AIIRA.
Cho con bú
Không nên dùng losartan trong thời kỳ cho con bú do không có thông tin, nên thay thế bằng một thuốc khác được biết là an toàn.
Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của losartan. Sử dụng đồng thời với các thuốc khắc có thể gây hạ huyết áp như một phản ứng bất lợi (như thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc chống loạn thần, baclofene, amifostine): Có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.
Losartan được chuyển hóa chủ yếu bởi hệ cytochrome P450 (CYP) 2C9 thành chất chuyển hóa có hoạt tính của axit cacboxylic. Một thử nghiệm lâm sàng cho thấy fluconazole (ức chế CYP2C9) làm giảm tiếp xúc với chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 50%. Điều trị đồng thời của losartan với rifampicine (kích hoạt các enzyme chuyển hóa) làm giảm 40% nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính. Sự liên quan lâm sàng của hiệu ứng này chưa được biết. Không thấy có sự khác biệt trong phơi nhiễm với điều trị đồng thời với fluvastatin (ức chế CYP2C9 yếu).
Cũng như các thuốc chẹn angiotensin II khác, sử dụng đồng thời các thuốc giữ kali (ví dụ thuốc lợi tiểu giữ kali: Amiloride, triamterene, spironolactone) hoặc có thể làm tăng nồng độ kali (ví dụ heparin), chế phẩm bổ sung kali hoặc muối chứa kali có thể dẫn đến tăng kali huyết thanh. Không nên dùng thuốc đồng thời.
Đã có báo cáo về việc tăng (có thể hồi phục) nồng độ trong huyết thanh và độc tính của lithi khi dùng đồng thời lithi với thuốc ức chế men chuyển. Rất hiếm các trường hợp được báo cáo với thuốc đối kháng thụ thể antiotensin II. Cần thận trọng khi dùng đồng thời lithi và losartan. Cần theo dõi lithi huyết thanh nếu sự kết hợp này là cần thiết.
Dùng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) (như các thuốc ức chế chọn lọc COX-2, axit acetylsalicylic ở liều chống viêm và NSAID không chọn lọc), có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp. Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc thuốc lợi tiểu và NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử suy thận. Nên thận trọng khi phối hợp, đặc biệt là ở người già. Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước và cần theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu phối hợp thuốc và sau đó theo dõi định kỳ.
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong tỏa kép của hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) thông qua sử dụng kết hợp các thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan với tần suất cao hơn các biến cố bất lợi như hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với việc sử dụng đơn độc một thuốc tác động tới hệ RAA.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
/IMG_2062_d16aeaf713.jpg)
Hộp 50 Viên
/00001598_cardilopin_30mg_3393_63ab_large_f8c216ae2e.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/36_5f16613b76.png)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/769_vien_uong_an_than_bo_tam_f_4882_599f_large_1e78644b05.jpg)
Hộp 40 viên
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)