Danh mục | Thuốc trị tiểu đường |
Số đăng ký | 499110439223 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Luseogliflozin |
Nhà sản xuất | TAISHO PHARMACEUTICAL CO LTD |
Nước sản xuất | Nhật Bản |
Xuất xứ thương hiệu | Nhật Bản |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Lusefi 5 mg là sản phẩm của Taisho Pharmaceutical, có thành phần chính là Luseogliflozin. Đây là thuốc được sử dụng để Lusefi được chỉ định trong điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 ở người lớn nhằm cải thiện việc kiểm soát đường huyết. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Lusefi 5mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Luseogliflozin | 5mg |
Thuốc Lusefi 5 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 ở người lớn nhằm cải thiện việc kiểm soát đường huyết:
Đơn trị liệu
Khi chế độ ăn và tập luyện không giúp kiểm soát tốt đường huyết.
Liệu pháp phối hợp
Phối hợp với các thuốc hạ đường huyết khác, bao gồm chế phẩm insulin, khi những thuốc này, cùng với chế độ ăn và tập luyện, không giúp kiểm soát tốt đường huyết.
Cơ chế hoạt động
Luseogliflozin làm giảm đường huyết bằng cách ức chế hoạt động của chất đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2) có liên quan đến việc tái hấp thu glucose tại các ống thận gần và thúc đẩy bài tiết glucose trong máu vào nước tiểu.
Luseogliflozin ức chế chọn lọc sự hấp thu glucose qua trung gian SGLT2 của người (tế bào biểu hiện quá mức SGLT2) (giá trị Ki : 1,1 nmol/L) (in vitro).
Tác dụng dược lực học
Bài tiết glucose trong nước tiểu
Ở mô hình đái tháo đường týp 2 béo phì (chuột cống Zucker Fatty và chuột db/db), uống một liều duy nhất làm tăng bài tiết glucose qua nước tiểu (8 hoặc 24 giờ sau khi uống). Ở mô hình đái tháo đường 1 týp 2 không béo phì (chuột cống GK), sử dụng trong 20 tuần làm tăng bài tiết glucose qua nước tiểu (24 giờ sau khi uống).
Đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2, cho uống 2,5 mg hoặc 5 mg luseogliflozin hoặc giả được một lần mỗi ngày trước bữa ăn sáng trong 7 ngày. Luseogliflozin làm tăng bài tiết glucose trong nước tiểu đến 24 giờ sau khi dùng thuốc so với giả dược.
Tác dụng hạ đường huyết
Ở mô hình bệnh đái tháo đường týp 2 béo phì (chuột cống Zucker Fatty), uống một liều duy nhất ức chế sự tăng đường huyết sau khi nạp glucose. Trong mô hình đái tháo đường týp 2 béo phì khác (chuột db/db), uống liều lặp lại một lần mỗi ngày trong 4 tuần làm giảm HbA1c so với ban đầu. Trong mô hình đái tháo đường týp 2 không béo phì (chuột GK), sử dụng trong 20 tuần làm giảm HbA1c.
Đối với bệnh nhân đái tháo đường týp 2, cho uống 2,5 mg hoặc 5 mg luseogliflozin hoặc giả dược một lần mỗi ngày trước bữa ăn sáng trong 7 ngày. Luseogliflozin cải thiện AUC đường huyết 4 giờ sau bữa sáng, bữa trưa hoặc bữa tối và đường huyết lúc đói so với giả dược.
Nồng độ thuốc trong huyết tương:
Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.
Chuyển hóa:
Là chất chuyển hóa chính trong huyết tương và nước tiểu khi uống luseogliflozin ở người trưởng thành nam giới khỏe mạnh, dạng O-deethyl (M2), dạng carboxyl được tạo ra bởi quá trình oxy hóa sau khi hydroxyl hóa carbon cuối của nhóm ethyl (M17), glucuronide của luseogliflozin (M8), và glucuronide của M2 (M12) đã được tìm thấy. M2 là chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế SGLT2. Nồng độ ức chế 50% (giá trị IC50) của luseogliflozin và M2 đối với sự hấp thu glucose qua trung gian SGLT2 ở người (tế bào biểu hiện quá mức SGLT2) tương ứng là 2,26 và 4,01 nmol/L (in vitro).
Sự chuyển hóa của luseogliflozin chủ yếu liên quan đến CYP3A4/5, 4A11, 4F2, 4F3B và UGT1A1 (in vitro).
Luseogliflozin có tác dụng ức chế yếu đối với CYP2C19 (giá trị IC50 : 58,3 µmol/L), và không có bất kỳ tác dụng ức chế nào đối với CYP1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2D6, 2E1 hoặc 3A4 (IC50 > 100 µmol/L) (in vitro). Luseogliflozin không cảm ứng CYP1A2 hoặc 2B6, cảm ứng yếu CYP3A4 (in vitro). Trong một nghiên cứu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 sử dụng nồng độ 6ß-hydroxycortisol trong nước tiểu làm chất chỉ điểm, luseogliflozin không cảm ứng CYP3A4 (dữ liệu ở những người không phải là người Nhật Bản).
Thải trừ:
Khi uống liều đơn luseogliflozin trong tình trạng đói với liều 2,5 mg ở người trưởng thành nam giới khỏe mạnh (9 đối tượng), bài tiết luseogliflozin trong nước tiểu đến 72 giờ sau khi uống là 4,47% (trung bình).
Luseogliflozin là chất nền của P-glycoprotein (P-gp), nhưng không phải là chất nền protein kháng ung thư vú (BCRP), polypeptide vận chuyển anion hữu cơ (OATP1B1, OATP1B3), chất vận chuyển anion hữu cơ (OAT1, OAT3) hoặc chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT2). Luseogliflozin cho thấy có tác dụng ức chế yếu
đối với OATP1B3 (giá trị IC50 : 93,1 µmol/L), trong khi không cho thấy bất kỳ tác dụng ức chế nào đối với P-gp, BCRP, OATP1B1, OAT1, OAT3 hoặc OCT2 (IC50 > 100 μmol/L) (in vitro).
Lusefi 5 mg nên được dùng bằng đường uống, một lần mỗi ngày trước hoặc sau bữa ăn sáng.
Người lớn: Liều thường dùng là 2,5 mg luseogliflozin, uống 1 lần/ngày, trước hoặc sau bữa ăn sáng. Khi chưa đủ tác dụng, có thể tăng liều lên 5 mg × 1 lần/ngày, đồng thời theo dõi chặt chẽ diễn biến lâm sàng.
Lusefi nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang sử dụng các loại thuốc trị đái tháo đường khác.
Đặc biệt, khi sử dụng với sulfonylurea, các chế phẩm insulin hoặc chất chủ vận thụ thể GLP-1, do nguy cơ hạ đường huyết có thể tăng lên. Khi sử dụng kết hợp với sulfonylurea, các chế phẩm insulin hoặc chất chủ vận thụ thể GLP-1, nên xem xét việc giảm liều các thuốc này để giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Các đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Lusefi không được khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng (eGFR 0 - 59 mL/phút/1,73 m2) do không đủ dữ liệu lâm sàng.
Bệnh nhân suy gan
Chưa có kinh nghiệm sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng và độ an toàn ở những bệnh nhân này chưa được thiết lập.
Trẻ em
Chưa xác định được độ an toàn khi sử dụng cho trẻ nhẹ cân, trẻ sơ sinh, trẻ bú mẹ, nhũ nhi và trẻ em. [Không có kinh nghiệm sử dụng cho những đối tượng này].
Bệnh nhân cao tuổi
Ở bệnh nhân cao tuổi, chức năng sinh lý thường bị suy giảm nên dùng Lusefi thận trọng và cần theo dõi tình trạng của bệnh nhân.
Vì việc phát hiện các triệu chứng mất nước (bao gồm cả khát nước) có thể bị chậm ở bệnh nhân cao tuổi, nên cần thận trọng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liều đơn lên đến 25 mg luseogliflozin (gấp 5 lần liều tối đa được khuyến cáo ở người) ở những người khỏe mạnh thường được dung nạp tốt.
Trong trường hợp quá liều, nên bắt đầu điều trị hỗ trợ thích hợp tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Việc loại bỏ luseogliflozin bằng thẩm tách máu chưa được nghiên cứu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Lusefi 5 mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt hồ sơ an toàn
Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 ở Nhật Bản (TS071-02-1, TS071-02-3, TS071-03-1, TS071-03-2, TS071-03-3, TS071-03-4, TS071-03-5), các phản ứng có hại bao gồm các phát hiện bất thường đã được quan sát thấy ở 236 trong số 1262 đối tượng (18,7%) sử dụng liều luseogliflozin 2,5 mg (kể cả khi tăng liều 5 mg). Các phản ứng có hại chủ yếu (phản ứng có hại được quan sát thấy ở hơn 2% đối tượng) là tiểu thường xuyên (35 trường hợp, 2,8%), hạ đường huyết (30 trường hợp, 2,4%), và tăng β2 microglobulin nước tiểu (26 trường hợp, 2,1%).
Bảng danh sách các phản ứng có hại
Các phản ứng có hại sau đây đã được báo cáo trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng và từ kinh nghiệm sau tiếp thị luseogliflozin. Các phản ứng có hại được liệt kê dưới đây được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC). Các loại tần suất được xác định theo quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
| Thường gặp | Không thường gặp | Không rõ | |
|---|---|---|---|
| Nhiễm trùng | Viêm bàng quang | Nhiễm nấm Candida sinh dục, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm bể thận, nhiễm trùng sinh dục | Nhiễm trùng huyết |
| Rối loạn máu | Đa hồng cầu | ||
| Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Hạ đường huyết | Mất nước | Nhiễm toan ceton |
| Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt tư thế, chóng mặt, đau đầu | Buồn ngủ | |
| Rối loạn tai và tai trong | Chóng mặt | ||
| Rối loạn mạch máu | Hạ huyết áp | ||
| Rối loạn tiêu hóa | Táo bón | Tiêu chảy, trào ngược dạ dày thực quản, đau bụng, chướng bụng | Buồn nôn, nôn mửa, khó chịu ở bụng |
| Rối loạn da và mô dưới da | Phát ban, chàm | Ngứa, mày đay | |
| Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Co cứng cơ | ||
| Rối loạn thận và tiết niệu | Tiểu thường xuyên | Đa niệu | |
| Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Ngứa bộ phận sinh dục | Viêm bao quy đầu | |
| Rối loạn chung | Khát nước, khó chịu | Cảm giác yếu mệt, đói | |
| Các xét nghiệm | Ceton trong máu tăng, β2 microglobulin nước tiểu tăng, bạch cầu trong nước tiểu dương tính, có albumin trong nước tiểu | CRP tăng, bạch cầu tăng, Hematocrit tăng, Hemoglobin tăng, có ceton trong nước tiểu, xét nghiệm vi khuẩn trong nước tiểu dương tính, có máu trong nước tiểu, có protein trong nước tiểu, hồng cầu trong nước tiểu dương tính, tăng NAG | Cân nặng giảm, Creatinin máu tăng |
Phản ứng có hại đáng kể về mặt lâm sàng
Hạ đường huyết
Hạ đường huyết có thể xảy ra khi sử dụng kết hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác (đặc biệt, sulfonylurea, các chế phẩm insulin hoặc thuốc chủ vận thụ thể GLP-1). Ngoài ra, hạ đường huyết đã được báo cáo khi không sử dụng phối hợp các thuốc trị đái tháo đường khác. Khi quan sát thấy các triệu chứng hạ đường huyết, cần thực hiện các biện pháp thích hợp như sử dụng thực phẩm có chứa carbohydrate. Tuy nhiên, nếu xuất hiện các triệu chứng hạ đường huyết khi sử dụng kết hợp với các chất ức chế α-glucosidase, nên dùng glucose.
Viêm bể thận, nhiễm trùng huyết, viêm mô hoại tử ở cơ quan sinh dục hoặc vùng đáy chậu (hoại tử Fournier)
Có thể xảy ra viêm bể thận và dẫn đến nhiễm trùng huyết (bao gồm sốc nhiễm trùng). Khởi phát hoại tử Fournier, nhiễm trùng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng cần can thiệp phẫu thuật khẩn cấp, đã được báo cáo ở bệnh nhân đái tháo đường dùng các chất ức chế SGLT2 khác. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu ghi nhận bất kỳ sự bất thường nào, nên ngừng sử dụng và tiến hành điều trị thích hợp.
Mất nước
Mất nước có thể xảy ra. Bệnh nhân cần được theo dõi đầy đủ. Khi xuất hiện các triệu chứng bao gồm khát nước, đa niệu, tiểu thường xuyên, huyết áp giảm và nghi ngờ mất nước, nên thực hiện các biện pháp thích hợp bao gồm ngừng sử dụng thuốc và áp dụng bù dịch. Do đã có báo cáo về sự khởi phát của huyết khối tắc mạch như nhồi máu não sau khi mất nước, nên cần thận trọng.
Nhiễm toan ceton
Vì nhiễm toan ceton (bao gồm cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường) có thể xảy ra, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Nếu ghi nhận bất kỳ sự bất thường nào, nên ngừng sử dụng và tiến hành điều trị thích hợp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Lusefi 5 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Tổng quát
Lusefi chỉ nên sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và không nên dùng cho bệnh nhân đái tháo đường týp 1.
Việc sử dụng Lusefi chỉ nên được xem xét khi các chế độ ăn và tập luyện, vốn là cơ sở điều trị bệnh đái tháo đường, được sử dụng xuyên suốt nhưng không đủ hiệu quả.
Sử dụng cho bệnh nhân suy thận
Có thể quan sát thấy có sự gia tăng creatinin huyết thanh hoặc giảm eGFR khi sử dụng Lusefi. Chức năng thận nên được kiểm tra định kỳ và trong khi điều trị ở bệnh nhân suy thận, liệu trình điều trị cần được theo dõi đầy đủ.
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan
Chưa có kinh nghiệm sử dụng cho bệnh nhân suy gan nặng và tính an toàn ở những bệnh nhân này chưa được thiết lập.
Sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ suy giảm thể tích
Lusefi nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có khả năng bị mất nước (những bệnh nhân kiểm soát đường huyết rất kém, bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu,...). [Tác dụng lợi tiểu của luseogliflozin có thể dẫn đến mất nước].
Đa niệu hoặc tiểu thường xuyên có thể xảy ra do tác dụng lợi tiểu của luseogliflozin. Có thể xuất hiện giảm thể tích chất lỏng trong cơ thể. Bệnh nhân cần được theo dõi đầy đủ. Khi xảy ra các bất thường bao gồm mất nước và giảm huyết áp, cần thực hiện các biện pháp thích hợp bao gồm việc ngừng sử dụng thuốc và áp dụng bù dịch. Đặc biệt ở những bệnh nhân có khả năng bị giảm lưu lượng máu (bao gồm bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân sử dụng kết hợp thuốc lợi tiểu), cần chú ý đến sự khởi phát của các tình trạng như mất nước, nhiễm toan ceton do đái tháo đường, hội chứng tăng thẩm thấu do tăng đường huyết và huyết khối tắc mạch như nhồi máu não.
Nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng sinh dục
Lusefi nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc nhiễm trùng sinh dục. [Do có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng].
Nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng sinh dục có thể xảy ra và dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng như viêm bể thận, viêm mô hoại tử ở cơ quan sinh dục hoặc vùng đáy chậu (hoại tử Fournier) và nhiễm trùng huyết. Có thể xảy ra nhiễm trùng sinh dục, như nhiễm nấm Candida âm đạo. Khởi phát nhiễm trùng đường tiết niệu và nhiễm trùng sinh dục cần được kiểm tra bằng quan sát đầy đủ và các phương pháp khác. Khi phát hiện nhiễm trùng, cần có biện pháp điều trị thích hợp và nên xem xét việc ngừng sử dụng thuốc hoặc cân nhắc các biện pháp khác tùy theo tình trạng bệnh.
Nhiễm toan ceton
Do cơ chế hoạt động của luseogliflozin, là tăng bài tiết glucose qua nước tiểu, nên việc chuyển hóa acid béo tăng lên, có thể dẫn đến nhiễm ceton và cuối cùng là nhiễm toan ceton, ngay cả khi glucose huyết được kiểm soát tốt. Vì nồng độ đường huyết có thể không tăng rõ rệt trong quá trình này, nên bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận với tình trạng sau.
Khi xuất hiện các triệu chứng buồn nôn/nôn, ăn không ngon miệng, đau bụng, khát nhiều, khó chịu, khó thở hoặc rối loạn ý thức, thì cần thực hiện các xét nghiệm, bao gồm xét nghiệm ceton trong máu hoặc nước tiểu.
Nếu ghi nhận bất kỳ sự bất thường nào, nên ngừng sử dụng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp. Bệnh nhân nên biết rằng nhiễm toan ceton có thể phát triển ngay cả khi không thấy lượng đường trong máu tăng.
Đặc biệt, khi bị suy giảm bài tiết insulin, giảm liều hoặc ngừng điều trị với insulin, hạn chế sử dụng carbohydrate quá mức, ăn kém, nhiễm trùng hoặc mất nước, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ vì dễ xảy ra nhiễm toan ceton.
Xét nghiệm nước tiểu
Do cơ chế hoạt động của luseogliflozin, glucose niệu trở nên dương tính trong quá trình sử dụng.
Lactose
Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Natri
Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, nghĩa là “không có natri”.
Luseogliflozin không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh hạ đường huyết khi lái xe và sử dụng máy móc, đặc biệt khi sử dụng luseogliflozin kết hợp với sulfonylurea, các chế phẩm insulin hoặc thuốc chủ vận thụ thể GLP-1.
Phụ nữ có thai
Ở phụ nữ có thai hoặc phụ nữ có khả năng có thai, không nên dùng Lusefi và nên sử dụng các loại thuốc khác bao gồm các chế phẩm insulin. [An toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập.
Luseogliflozin qua bào thai đã được báo cáo trong các nghiên cứu trên động vật (chuột)].
Phụ nữ cho con bú
Phụ nữ cho con bú không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc này. [Trong các nghiên cứu trên động vật (chuột), đã quan sát thấy thuốc tiết vào sữa mẹ.
Tương tác dược lực học
Thuốc điều trị đái tháo đường (Sulfonylureas, Biguanides, Thiazolidinediones, chất ức chế DPP-4, chất ức chế α-Glucosidase, Glinide, chất chủ vận thụ thể GLP-1, chế phẩm Insulin,...)
Vì những thuốc này có thể gây hạ đường huyết, cần theo dõi chặt chẽ đường huyết và các tình trạng khác của bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc. Khi sử dụng kết hợp với sulfonylurea, các chế phẩm insulin hoặc thuốc chủ vận thụ thể GLP-1, nên xem xét giảm liều các thuốc này để giảm nguy cơ hạ đường huyết liên quan đến sự phối hợp.
Khi quan sát thấy các triệu chứng hạ đường huyết, sucrose thường được sử dụng. Khi sử dụng đồng thời các chất ức chế α-glucosidase, nên sử dụng glucose.
Thuốc lợi tiểu (Thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu Thiazide,...)
Vì tác dụng lợi tiểu có thể tăng lên khi sử dụng kết hợp với luseogliflozin, nên thận trọng, ví dụ, điều chỉnh liều lượng của thuốc lợi tiểu khi cần thiết.
Tương tác dược động học
Sự chuyển hóa của luseogliflozin chủ yếu liên quan đến CYP3A4/5, 4A11, 4F2, 4F3B và UGT1A1 (in vitro).
Luseogliflozin có tác dụng ức chế yếu đối với CYP2C19 (giá trị IC50 : 58,3 µmol/L), trong khi không có bất kỳ tác dụng ức chế nào đối với CYP1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2D6, 2E1 hoặc 3A4 (IC50 > 100 µmol/L) (in vitro). Luseogliflozin không cảm ứng CYP1A2 hoặc 2B6, mà cảm ứng yếu CYP3A4 (in vitro). Trong một nghiên cứu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 sử dụng nồng độ 6β-hydroxycortisol trong nước tiểu làm chất chỉ điểm, luseogliflozin không cảm ứng CYP3A4 (dữ liệu ở những người không phải là người Nhật Bản).
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên luseogliflozin
Tương tác khi sử dụng kết hợp luseogliflozin và 6 loại thuốc hạ đường huyết dạng uống hiện có (glimepiride, metformin, voglibose, miglitol, pioglitazone và sitagliptin) đã được nghiên cứu ở người lớn nam giới Nhật Bản khỏe mạnh. Dược động học của luseogliflozin được coi là không bị ảnh hưởng nhiều bởi các thuốc khác sử dụng đồng thời.
Ảnh hưởng của luseogliflozin đối với các thuốc khác
Tương tác khi sử dụng kết hợp luseogliflozin và 6 loại thuốc hạ đường huyết dạng uống hiện có (glimepiride, metformin, voglibose, miglitol, pioglitazone và sitagliptin) đã được nghiên cứu ở người lớn nam giới Nhật Bản khỏe mạnh. Luseogliflozin được coi là không ảnh hưởng nhiều đến dược động học của các thuốc khác được sử dụng kết hợp với luseogliflozin.
Ảnh hưởng đến các xét nghiệm
Định lượng 1,5-AG
Do cơ chế hoạt động của luseogliflozin, glucose niệu trở nên dương tính và 1,5-AG huyết thanh (1,5-anhydroglucitol) giảm trong quá trình sử dụng. Cần lưu ý rằng kết quả xét nghiệm glucose niệu và 1,5-AG huyết thanh không phản ánh việc kiểm soát đường huyết.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Nguyễn Thị Quỳnh AnhDược sĩ
Chào bạn Nguyen chi thien,
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Hữu ích
Trả lờiChị Thương
Hữu ích
Trả lờiNgô Thị Bích LựuDược sĩ
Chào Chị Thương,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho chị ngay được. Mong chị thông cảm.
Bất cứ khi nào cần hỗ trợ chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 hoặc chủ động nhắn tin cho nhà thuốc để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
Nguyen chi thien
Hữu ích
Trả lời