Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Thuốc bổ |
Số đăng ký | 893100051524 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 10 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Magnesi lactat dihydrat, Vitamin B6 |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Mazzgin là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang, có thành phần chính là Magnesi lactat dihydrat, Vitamin B6. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị các trường hợp thiếu magnesi riêng biệt hay kết hợp. |
Thuốc Mazzgin là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Magnesi lactat dihydrat | 470mg |
Vitamin B6 | 5mg |
Thuốc Mazzgin được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Bổ sung khoáng chất, mã ATC: A12.
Magnesi là một ion dương có nhiều trong nội bào. Magnesi làm giảm tính kích thích của noron và sự dẫn truyền noron cơ. Magnesi tham gia vào nhiều phản ứng Yếu tố thể tạng, một nửa lượng magnesi trong cơ thể tập trung ở xương.
Lâm sàng
Magnesi máu huyết thanh: Từ 12 đến 17 mg/ L (1 đến 1,4 mEq/ L hoặc 0,5 đến 0,7 mmol/ L) cho thấy sự thiếu hụt magnesi vừa phải; dưới 12 mg/ L (1 mEq/ L hoặc 0,5 mmol/ L) cho thấy thiếu magnesi nghiêm trọng.
Nguyên nhân thiếu magnesi
Sự hấp thu muối magnesi ở đường tiêu hóa xảy ra qua một cơ chế thụ động, trong số nhiều cơ chế khác nhau, trong đó độ hòa tan của muối có vai trò quyết định. Sự hấp thu muối magnesi ở đường tiêu hóa không vượt quá 50%. Bài tiết chủ yếu trong nước tiểu.
Dùng đường uống.
Nên uống thuốc với một ly nước đầy.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Người lớn: 6 đến 8 viên mỗi ngày, được chia thành 2 hoặc 3 lần, uống trong bữa ăn.
Trẻ em: Trẻ em từ 10 - 30 mg/ kg/ ngày (tương đương 0,4 - 1,2 mmol/ kg/ngày) hoặc ở trẻ em trên 6 tuổi (cân nặng khoảng 20 kg): 4 đến 6 viên mỗi ngày, chia thành 2 hoặc 3 lần trong bữa ăn.
Cần ngưng điều trị ngay khi nồng độ magnesi máu trở về bình thường.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liên quan đến magnesi
Quá liều magnesi đường uống không gây ra phản ứng độc hại khi chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, ngộ độc magnesi có thể phát triển khi bị suy thận.
Các tác dụng độc hại phụ thuộc vào nồng độ magnesi trong máu và các triệu chứng như sau: Giảm huyết áp; buồn nôn, nôn; suy nhược hệ thống thần kinh trung ương, giảm phản xạ bất thưởng điện tâm đồ, khởi phát suy hô hấp, hôn mê, ngừng tim và liệt hô hấp; hội chứng vô niệu.
Cách xử trí: Bù nước, tăng bài niệu bắt buộc. Trong trường hợp suy thận, chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc là cần thiết.
Liên quan đến vitamin B6
Bệnh lý thần kinh cảm giác sợi trục là tác dụng chính có thể xảy ra khi sử dụng vitamin B6 kéo dài và/hoặc tiêu thụ mạn tính liều cao vitamin B6 (vài tháng hoặc vài năm).
Dấu hiệu và triệu chứng
Những triệu chứng đáng chú ý sau đây đã được báo cáo: Dị cảm, rối loạn cảm giác, suy giảm giác quan, thiếu cảm giác, tứ chi đau đớn, co thắt cơ bắp không tự nguyện, cảm giác nóng rát, rối loạn thăng bằng, rối loạn dáng đi, run rẩy ở bàn tay và bàn chân phối hợp, và mất điều hòa cảm giác tiến triển (khó phối hợp các động tác).
Cách xử trí: Các triệu chứng thần kinh dần hồi phục khi ngừng điều trị.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Mazzgin bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê theo các nhóm hệ cơ quan và theo tần suất quy ước sau: Rất thường gặp (≥ 1/ 10); thường gặp (≥ 1/ 100, < 1/10); không thường gặp (≥ 1/ 1000, < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/ 10000, < 1/1000); rất hiếm gặp (< 1/10000), không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn).
Rối loạn hệ thống miễn dịch
Rối loạn hệ tiêu hóa
* Tác dụng không mong muốn liên quan đến magnesi
Rối loạn da và mô dưới da
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Mazzgin chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Trong trường hợp thiếu hụt magnesi nghiêm trọng hoặc kém hấp thu, nên bắt đầu điều trị bằng đường tiêm tĩnh mạch.
Khi có thiếu calci đi kèm thì phải bổ sung magnesi trước khi bổ sung calci.
Sử dụng quá liều vitamin B6 có thể là nguyên nhân gây ra bệnh thần kinh cảm giác xảy ra trong thời gian sử dụng vitamin B6 kéo dài và/ hoặc sử dụng liều cao vitamin B6 trong một thời gian dài (vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm). Điều này có thể hồi phục dần dần khi ngưng điều trị.
Thuốc này chỉ được sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Trong trường hợp suy thận mức độ trung bình, nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh nguy cơ liên quan đến tăng magnesi huyết.
Liên quan đến tá dược
Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, có nghĩa là “không có natri”.
Thuốc không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Phụ nữ có thai: Việc sử dụng magnesi có thể được cân nhắc trong quá trình mang thai nếu cần thiết, bất kể giai đoạn nào. Mặc dù dữ liệu trên động vật chưa đầy đủ, dữ liệu lâm sàng hạn chế đang được xác nhận chắc chắn.
Phụ nữ cho con bú: Magnesi hoặc vitamin B6 sử dụng riêng biệt có thể dùng được cho phụ nữ cho con bú.
Rất ít dữ liệu có sẵn về liều vitamin B6 tối đa hàng ngày được khuyến nghị, không nên vượt quá liều 20 mg/ngày vitamin B6 ở phụ nữ cho con bú.
Tránh dùng kết hợp magnesi với các chế phẩm có chứa phosphat hoặc muối calci, là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)