Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc hệ thần kinh/
  4. Thuốc thần kinh
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)
Thương hiệu: PHARMATHEN

Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets Pharmathen điều trị tâm thần phân liệt (3 vỉ x 10 viên)

005025040 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc thần kinh

Dạng bào chế

Viên nén phóng thích kéo dài

Quy cách

Hộp 3 Vỉ x 10 Viên

Thành phần

Quetiapin

Nhà sản xuất

PHARMATHEN INTERNATIONAL SA

Nước sản xuất

Hy Lạp

Xuất xứ thương hiệu

Hy Lạp

Số đăng ký

VN-22901-21

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc Megazon là sản phẩm của Pharmathen S.A, có thành phần chính là Quetiapine. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực, điều trị hỗ trợ các cơn trầm cảm lớn ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm trầm trọng (MDD), điều trị rối loạn lo âu toàn thề (GAD).

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets

Thành phần cho 1 viên

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Quetiapin

50mg

Công dụng của Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets

Chỉ định

Thuốc Megazon được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Bệnh tâm thần phân liệt, kể cả ngăn ngừa sự tái phát ở bệnh nhân tâm thần phân liệt ổn định đang được trị liệu duy trì bằng quetiapine.

Rối loạn lưỡng cực, bao gồm:

  • Điều trị các con hưng cảm trung bình đến nặng trong rối loạn lưỡng cực.
  • Điều trị cơn trầm cảm lớn do rối loạn lưỡng cực
  • Ngăn ngừa sự tái phát các cơn hưng cảm và trầm cảm ở bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực mà trước đó đã có đáp ứng điều trị với quetiapine.

Điều trị hỗ trợ các cơn trầm cảm lớn ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm trầm trọng (MDD) chưa đáp ứng tốt với thuốc chống trầm cảm đơn trị liệu. Trước khi bắt đầu điều trị bác sĩ nên xem xét nhà toàn của e apine.

Điều trị rối loạn lo âu toàn thề (GAD).

Dược lực học

Nhóm dược lý: Chống loạn thần, Diazepines, oxazepines, thiazepines và oxepines.

Mã ATC: N05AH.

Cơ chế tác dụng:

Quetiapine là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapine và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương người, norquetiapine có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thần kinh. Quetiapine và norquetiapine có ái lực với thụ thể serotonin (5HT2) ở não và với thụ thể dopamin D1 và D2. Tính đối kháng trên những thụ thề này và tính chọn lọc với thụ thể serotonin (5HT2) ở não cao hơn so với thụ thể dopamin D2, được xem là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng không mong muốn trên hệ ngoại tháp (EPS) của quetiapine so với các thuốc chống loạn thần điển hình. Ngoài ra, norquetiapine có ái lực cao với chất vận chuyển norepinephrin (NET). Quetiapine có ái lực không đáng kể với các thụ thể benzodiazepine nhưng có ái lực cao với thụ thể histaminergic và adrenergic α1 có ái lực trung bình với thụ thể adrenergic α2 và ái lực trung bình đến cao với vài thụ thể muscarinic. Sự ức chế của NET và hoạt tính chủ vận một phần tại 5HT1A bởi norquetiapine có thể góp phần vào hiệu quả điều trị chống trầm cảm của quetiapine XR.

Tác đông dược lực:

Quetiapine có hoạt tính trong các thử nghiệm chống loạn thần, chẳng hạn như thử nghiệm né tránh có điều kiện (conditioned avoidance). Quetiapine cũng phong bế tác động của các chất chủ vận dopamine trên các thử nghiệm hành vi hay sinh lý điện, và làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa của dopamine, một chỉ số hóa thần kinh cho biết mức độ phong bế thụ thể D2.

Trong các thử nghiệm tiền lâm sàng dự báo khả năng có triệu chứng ngoại tháp (EPS), quetiapine không giống thuốc chống loạn thần điển hình và có đặc tính không điển hình. Quetiapine không gây tác động quá nhạy cảm với thụ thể dopamin D2 sau khi dùng lâu dài. Quetiapine chỉ gây tác động giữ nguyên thế yếu ở các liều hiệu quả ức chế thụ thể dopamin D2. Quetiapine chứng tỏ tính chọn lọc trên vùng trung não hồi viền qua tác động ức chế khử cực của các nơrôn ở vùng trung não hồi viền nhưng không tác động trên các nơrôn dopamine của nhân đen thể vận sau khi dùng lâu dài. Quetiapine có thể gây loạn trương lực cơ ở mức tối thiểu ở loài khỉ Cebus nhạy cảm với haloperidol hoặc chưa từng dùng thuốc (drug - naive) sau khi dùng thuốc ngay lập tức và lâu dài (xem Tác dụng không mong muốn).

Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.

Dược động học

Hấp thu

Quetiapine được hấp thu tốt và chuyển hóa hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ trong huyết tương của quetiapine và norquetiapine đạt được khoảng 6 giờ sau khi uống thuốc (Tmax). Nồng độ mol tối đa ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tính norquetiapine là 35 % nồng độ này của quetiapine.

Dược động học của quetiapine và norquetiapine là tuyến tính và tỷ lệ với liều dùng đối với các liều đến 800 mg uống 1 lần/ngày. Khi so sánh giữa quetiapine giải phóng kéo dài dùng 1 lần/ngày với quetiapine fumarat dạng phóng thích nhanh dùng 2 lần/ngày với tổng liều hằng ngày bằng nhau, diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) là tương đương nhau, nhưng nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định (Cmax) thấp hơn 13%. Khi so sánh quetiapine giải phóng kéo dài và quetiapine giải phóng nhanh, AUC của chất chuyển hóa norquetiapine thấp hơn 18%.

Trong một nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của thức ăn đến sinh khả dụng của quetiapine cho thấy một bữa ăn giàu chất béo làm tăng đáng kể Cmax và AUC của quetiapine giải phóng kéo dài viên 50 mg và 300 mg theo thứ tự là 50% và 20%. Điều này không thể loại trừ ảnh hưởng của bữa ăn giàu chất béo lên dược động học của quetiapine có thể lớn hơn. Một bữa ăn ít chất béo không có ảnh hưởng đáng kể lên Cmax hay AUC của quetiapine. Nên uống quetiapine giải phóng kéo dài tối thiểu 1 giờ trước bữa ăn.

Phân bố

Quetiapine gắn kết với protein huyết tương khoảng 83%.

Chuyển hóa

Quetiapine được chuyển hóa hoàn toàn bởi gan, hợp chất gốc chiếm < 5% thuốc chưa chuyển hóa có trong nước tiểu và phân sau khi uống quetiapine được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ.

Các nghiên cứu in vitro xác định rằng CYP3A4 là enzyme chính chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa quetiapine qua trung gian cytochrom P450. Norquetiapine chủ yếu được hình thành và chuyển hóa qua CYP3A4.

Quetiapine và một số chất chuyển hóa của nó (kể cả norquetiapine) là chất ức chế yếu hoạt tính cytochrom P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4 in vitro. Sự ức chế CYP in vitro chỉ được quan sát ở liều cao hơn gấp 5 đến 50 lần liều chỉ định ở người 300 đến 800 mg/ngày. Dựa trên các kết quả in vitro này, sự phối hợp quetiapine với các thuốc khác có thể không ức chế đáng kể sự chuyển hóa của các thuốc phối hợp qua trung gian cytochrom P450. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy quetiapine có thể gây cảm ứng các enzym cytochrom P450. Tuy vậy, trong một nghiên cứu tương tác đặc hiệu trên bệnh nhân loạn thần, không thấy có sự gia tăng hoạt tính cytochrom P450 sau khi sử dụng quetiapine.

Thải trừ

Thời gian bán thải của cuetapine và norquetiapine theo thứ tự khoảng 7 và 12 giờ. Khoảng 73% thuốc có tính phóng xạ được bài tiết qua nước tiểu và 21% qua phân có ít hơn 5% tổng lượng thuốc chưa chuyển hóa có tính phóng xạ.

Tỷ lệ trung bình liều tính theo nồng độ phân tử giữa quetiapine tự do và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương người norquetiapine là < 5% được bài tiết qua nước tiểu.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Giới tính: Dược động học của quet apine không khác nhưng ra nam và nữ.

Người cao tuổi: Độ thanh thải trung bình của quetanine ở người cao tuổi thấp hơn khoảng 30 - 50% so với ở người trưởng thành 18 - 65 tuổi.

Bệnh nhân suy thận: Độ thanh thải trung bình của quetiapine trong huyết trong gầm khoảng 25, ở các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút/1,73 m2 nhưng giá trị độ thanh thải của từng bệnh nhân nằm trong khoảng giới hạn của người bình thường.

Bệnh nhân suy gan: Trung bình độ thanh thải quetiapine trong huyết tương giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy gan (xơ gan do rượu ở trạng thái ổn định). Vì quetiapine được chuyển hoa hoàn toàn bởi gan, nồng độ quetiapine huyết tương cao hơn ở bệnh nhân suy gan, và có thể cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.

Trẻ em:

Dữ liệu dược động học được lấy ở 9 trẻ có độ tuổi từ 10 - 12 và 12 trẻ vị thành niên, đã điều trị ổn định bằng 400 mg quetiapine hai lần/ngày. Ở trạng thái ổn định, liều - tính theo nồng độ trong huyết tương đã trở về bình thường của chất gốc ban đầu, của quetiapine ở trẻ em và trẻ vị thành niên (10 - 17 tuổi) nhìn chung tương tự với liều của người lớn, mặc dù Cmax ở trẻ em nằm ở giới hạn trên của Cmax ở người lớn. AUC và Cmax của chất chuyển hóa có hoạt tính norquetiapine, theo thứ tự khoảng 62% và 49% ở trẻ em (10 - 12 tuổi), và 28% và 14% theo ở trẻ vị thành niên (13 - 17 tuổi), cao hơn so với giá trị của người lớn.

Chưa có dữ liệu của quetiapine giải phóng kéo dài ở trẻ em và trẻ vị thành niên.

Cách dùng Thuốc Megazon 50mg prolonged-release tablets

Cách dùng

Nên uống Megazon mỗi ngày 1 lần duy nhất, cách xa bữa ăn. Uống nguyên viên thuốc với nước, không chia nhỏ, nhai hoặc nghiễn viên thuốc.

Liều dùng

Có các chế độ liều dùng khác nhau cho mỗi chỉ định. Do đó phải đảm bảo bệnh nhân được thông tin rõ ràng về liều dùng thích hợp cho tình trạng bệnh của mình.

Người lớn:

Điều trị tâm thần phân liệt và con hưng cầm trung bình đến nặng trong rối loạn lưỡng cực:

Megazon nên được uống trước bữa ăn ít nhất 1 giờ. Liều trị liệu khởi đầu là 300 mg vào ngày thứ nhất và 600 mg vào ngày thứ 2. Liều khuyến cáo hàng ngày là 600 mg, mặc dù có một số bệnh nhân thể hiện sự đáp ứng tốt ở liều lên đến 800 mg/ngày. Nên điều chỉnh liều trong khoảng liều có hiệu quả từ 400 mg đến 800 mg/ngày tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của bệnh nhân. Không cần chỉnh liều khi điều trị duy trì đối với bệnh tâm thần phân liệt.

Điều trị con trầm cảm lớn trong rối loạn lưỡng cực:

Nên uống Megazon trước khi đi ngủ. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (Ngày 1), 100 mg (Ngày 2). 200 mg (Ngày 3) và 300 mg (Ngày 4). Liều khuyến cáo mỗi ngày là 300 mg. Qua các thử nghiệm lâm sàng, không ghi nhận nhóm sử dụng liều 600 mg có lợi ích hơn nhóm sử dụng liều 300 mg. Một số bệnh nhân cá biệt có thể có thêm lợi ích khi sử dụng liều 600 mg. Sử dụng liều khởi đầu trên 300 mg phải có sự cho phép của bác sĩ trong điều trị rối loạn lưỡng cực. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy có thể xem xét giảm liều cho một số bệnh nhân cá biệt xuống còn tối thiểu 200 mg khi có quan ngại về dung nạp thuốc.

Ngăn ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực:

Để dự phòng tái phát con hưng cảm, phối hợp trầm cảm và hưng cảm hoặc trầm cảm, các bệnh nhân đã đáp ứng với Megazon trong điều trị cấp tính rối loạn lưỡng cực nên tiếp tục sử dụng cùng liều Megazon trước khi đi ngủ. Có thể điều chỉnh liều Megazon tùy đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân trong khoảng tầm 300 mg - 800 mg/ngày. Điều quan trọng là nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị duy trì.

Hỗ trợ điều trị con trầm cảm là trong rối loạn trầm cảm trầm trọng:

Nên uống Megazon trước khi đi ngủ. Liều trị liệu khởi đầu là 50 mg vào ngày 1 và 2, và 150 mg vào ngày 3 và 4. Hiệu quả chống trầm cảm được ghi nhận ở liều 150 và 300 mg/ngày trong các thử nghiệm ngắn hạn khi điều trị hỗ trợ (với amitriptyline, bupropion, citalopram, duloxetine, escitalopram, fluoxetine, paroxetine, sertraline và venlafaxine) và ở liều 50 mg/ngày trong các thử nghiệm đơn trị liệu ngắn hạn.

Có sự gia tăng nguy cơ các tác dụng không mong muốn ở liều cao hơn. Bác sĩ nên đảm bảo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả, bắt đầu với liều 50 mg/ngày. Nhu cầu tăng liều từ 150 mg/ngày lên 300 mg/ngày nên dựa trên kết quả đánh giá của từng bệnh nhân.

Điều trị rối loạn lo âu toàn thể:

Nên khởi đầu với liều 50 mg cho ngày 1 và 2, tăng lên đến 150 mg cho ngày 3 và – Điều chỉnh liều tiếp theo trong khoảng liều khuyến cáo từ 50 mg đến 150 mg /ngày tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Hiệu quả của quetiapine đã được chứng minh trong khoảng liều từ 50 mg đến 300 mg/ngày, tuy nhiên không ghi nhận nhóm sử dụng liều 300 mg có lợi ích hơn nhóm sử dụng liều 150 mg (Xem phần "Đặc Tính Dục Lực Học"). Không khuyến cáo sử dụng liều trên 150 mg/ngày.

Trong điều trị duy trì rối loạn lo âu toàn thể, liều có hiệu quả trong điều trị khởi đầu nên được tiếp tục. Có thể điều chỉnh liều trong khoảng liều khuyến cáo tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.

Chuyển từ dạng quetiapine giải phóng nhanh:

Để thuận tiện hơn, bệnh nhân đang điều trị bằng quetiapine dạng viên nén giải phóng nhanh uống liều nhiều lần trong ngày có thể chuyển sang sử dụng Megazon liều một lần duy nhất trong ngày với tổng liều mỗi ngày như nhau.

Để đảm bảo duy trì được đáp ứng lâm sàng, có thể cần phải chỉnh liều thích hợp.

Người cao tuổi:

Cũng như các thuốc chống loạn thần và thuốc chống trầm cảm khác, cần thận trọng khi sử dụng Megazon ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu điều trị. Tốc độ điều chỉnh liều Megazon có thể cần phải chậm hơn và tổng liều điều trị mỗi ngày thấp hơn so với bệnh nhân trẻ tuổi. Độ thanh thải trung bình quetiapine trong huyết tương giảm 30-50% ở bệnh nhân cao tuổi so với ở bệnh nhân trẻ tuổi. Nên khởi đầu với liều 50 mg/ngày cho bệnh nhân cao tuổi. Có thể tăng liều từng nấc 50 mg/ngày cho đến khi đạt liều có hiệu quả tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.

Ở bệnh nhân cao tuổi có các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn trầm cảm trầm trọng, nên khởi đầu với liều 50 mg vào ngày 1 - 3, tăng lên đến 100 mg từ ngày 4 và 150 mg từ ngày 8. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả, bắt đầu với liều 50 mg/ngày. Dựa vào đánh giá trên từng bệnh nhân, nếu cần tăng liều đến 300 mg/ngày thì không nên tăng trước ngày 22 của liệu trình điều trị.

Hiệu quả và tính an toàn đối với bệnh nhân > 65 tuổi bị các cơn trầm cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực chưa được đánh giá.

Trẻ em:

Không khuyến cáo sử dụng Megazon cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu hỗ trợ việc sử dụng thuốc cho nhóm bệnh nhân ở độ tuổi này. Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược được trình bày trong phần “Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc”, “Tác dụng không mong muốn, “Dược lực học" và “Dược động học”.

Suy thận:

Không cần phải điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.

Suy gan:

Quetiapine được chuyển hóa chính ở gan. Do đó, nên sử dụng thận trọng Megazon ở bệnh nhân suy gan, đặc biệt là trong thời gian khởi đầu trị liệu. Bệnh nhân suy gan nên được khởi đầu với liều 50 mg/ngày. Có thể tăng liều từng nấc 50 mg/ngày đến liều hiệu quả tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Nhìn chung, các dấu hiệu và triệu chứng quá liều đã được ghi nhận là do tăng tác dụng dược lý của thuốc, như ngủ gật và an thần, nhịp tim nhanh và hạ huyết áp.

Quá liều có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT, co giật, động kinh liên tục, ly giải cơ vân, suy hô hấp, bí tiểu, lú lẫn, mê sảng và/hoặc kích động, hôn mê và tử vong.

Xử trí quá liều:

Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapine. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp săn sóc đặc biệt bao gồm thiết lập và duy trì hô hấp, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ theo đó và hỗ trợ tim mạch.

Dựa trên tài liệu y học, bệnh nhân có hoang tưởng, kích động và hội chứng kháng cholinergic rõ ràng có thể được điều trị bằng physostigmine, 1 - 2 mg cần theo dõi điện tâm đồ liên tục). Đây không phải là phương pháp xử trí chuẩn, vì ảnh hưởng tiêu cực của phyostigmine lên dẫn truyền tim. Physostigmine có thể được sử dụng nếu không có sai lệch trên ECG. Không sử dụng physostigmine trong trường hợp rối loạn nhịp tim bất kỳ mức độ blocktim hoặc QRS - giãn rộng.

Trong khi chưa có nghiên cứu để hạn chế sự hấp thu khi quá liều, trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể chỉ định rửa dạ dày trong vòng 1 giờ sau khi uống thuốc nếu có điều kiện. Có thể cân nhắc sử dụng than hoạt tính.

Trường hợp hạ huyết áp nặng do quá liều quetiapine nên điều trị bằng phương pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch và/hoặc sử dụng các chất có tác dụng giống giao cảm (nên tránh epinephrine và dopamine vì kích thích beta có thể làm hạ huyết áp nặng hơn trên nền tác dụng chẹn alpha của quetiapine). Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.

Bệnh nhân đã mắc bệnh tim mạch nặng trước đây có thể tăng nguy cơ có các tác dụng do quá liều.

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Megazon, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Các tác dụng không mong muốn (ADR) thường gặp nhất của quetiapine (>10%) là buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt, khô miệng, hội chứng cai thuốc, tăng triglyceride trong huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân, giảm hemoglobin và triệu chứng ngoại tháp.

Tần suất của các ADR liên quan đến trị liệu với quetiapine được trình bày dưới đâytheo khuyến cáo chính thức của Hội đồng Các Tổ chức Quốc tế về Khoa học Y học (CIOMS III Working Group; 1995).

Tần suất các tác dụng không mong muốn được quy ước như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và chưa được biết (tần suất không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn).

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

  • Rất thường gặp: Giảm hemoglobin.
  • Thường gặp: Giảm bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan.
  • Ít gặp: Giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu.
  • Hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt.
  • Chưa được biết: Giảm bạch cầu trung tính.

Rối loạn hệ miễn dịch

  • Ít gặp: Quá mẫn (bao gồm các phản ứng dị ứng da).
  • Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ.

Rối loạn nội tiết

  • Thường gặp: Tăng nồng độ prolactin máu, giảm T4 toàn phần giảm T4 tự do, giảm T3 toàn phần, tăng TSH.
  • Ít gặp: Giảm T3 tự do, suy giảm chức năng tuyến giáp.
  • Rất hiếm gặp: Tăng tiết hormone kháng lợi niệu không thích hợp.

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa

  • Rất thường gặp: Tăng nồng độ triglyceride huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân.
  • Thường gặp: Tăng cảm giác thèm ăn, tăng đường huyết dẫn đến mức bệnh lý.
  • Ít gặp: Giảm natri huyết, đái tháo đường.
  • Hiếm gặp: Hội chứng chuyển hóa.
  • Rất hiếm gặp: Đợt cấp của tiền đái tháo đường.

Rối loạn tâm thần

  • Thường gặp: Giấc mơ bất thường và ác mộng. Có ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự tử.
  • Hiếm gặp: Mộng du và các phản ứng liên quan như nói chuyện trong khi ngủ và rối loạn ăn uống liên quan đến giấc ngủ.

Rối loạn hệ thần kinh

  • Rất thường gặp: Chóng mặt, buồn ngữ đa đầu triệu chứng ngoại tháp.
  • Thường gặp: Loạn vận ngôn.
  • Ít gặp: Co giật, hội chứng chân không nghỉ, rối loạn vận động muộn, ngất.

Rối loạn tim

  • Thường gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
  • Ít gặp: Khoảng QT kéo dài, nhịp tim chậm.

Rối loạn mắt

  • Thường gặp: Nhìn mờ.

Rối loạn mạch

  • Thường gặp: Hạ huyết áp tư thế.
  • Hiếm gặp: Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

  • Thường gặp: Khó thở.
  • Ít gặp: Viêm mũi.

Rối loạn tiêu hóa

  • Rất thường gặp: Miệng khô.
  • Thường gặp: Táo bón, khó tiêu, nôn.
  • Ít gặp: Khó nuốt.
  • Hiếm gặp: Viêm tụy, tắc ruột.

Rối loạn gan - mật

  • Thường gặp: Tăng transaminase huyết thanh (ALT). Tăng gamma - GT.
  • Ít gặp: Tăng aspartate aminotransferase (AST) huyết thanh.
  • Hiếm gặp: Vàng da, viêm gan.

Rối loạn da và mô dưới da

  • Rất hiếm gặp: Phù mạch.
  • Chưa được biết: Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

  • Rất hiếm gặp: Ly giải cơ vân.

Rối loạn thận và tiết niệu

  • Ít gặp: Lưu giữ nước tiểu.

Tình trạng thai kỳ, trước và sau sinh

  • Chưa được biết: Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú

  • Ít gặp: Rối loạn chức năng tình dục.
  • Hiếm gặp: Cương dương kéo dài, chứng tiết sữa, sưng vú, rối loạn kinh nguyệt.

Rối loạn toàn thân và tại vị trí sử dụng

  • Rất thường gặp: Triệu chứng cai thuốc.
  • Thường gặp: Suy nhược nhẹ, phù ngoại biên, sốt.
  • Hiếm gặp: Hội chứng ác tính do thuốc an thần, hạ thân nhiệt.

Các chỉ số xét nghiệm

  • Hiếm gặp: Tăng nồng độ creatine phosphokinase.

Những trường hợp kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất, đột tử không rõ nguyên nhân, ngưng tim và hiện tượng xoắn đỉnh được ghi nhận là rất hiếm xảy ra khi sử dụng thuốc an thần và được xem như là tác dụng của nhóm.

Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.

Trẻ em

Các phản ứng không mong muốn ở người lớn nêu trên nên được xem xét ở trẻ em và trẻ vị thành niên. Bảng bên dưới tóm tắt các phản ứng không mong muốn xảy ra với tần suất cao hơn ở trẻ em và trẻ vị thành niên (10-17 tuổi) so với ở người lớn hoặc các phản ứng không mong muốn không xảy ra ở người lớn.

Bảng 2: ADRs ở trẻ em và trẻ vị thành niên liên quan đến điều trị bằng quetiapine xảy ra với tần suất cao hơn ở trẻ em và trẻ vị thành niên so với người lớn hoặc tác dụng không mong muốn không xảy ra ở người lớn.

Tần suất các biến cố không mong muốn được qui ước như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100, < 1/10), ít gặp (≥ 1/1000, < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000, < 1/1000) và rất hiếm gặp (< 1/10.000).

Hệ cơ quanRất thường gặpThường gặp
Rối loạn nội tiếtTăng prolactin
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóaTăng cảm giác thèm ăn
Rối loạn hệ thần kinhTriệu chứng ngoại thápNgất
Rối loạn mạchTăng huyết áp
Rối loạn hô hấp, trung thất và lồng ngực Viêm mũi
Rối loạn hệ tiêu hóaNôn
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc Kích thích

Báo cáo các tác dụng không mong muốn nghi ngờ

Báo cáo các tác dụng không mong muốn sau khi thuốc đưa ra thị trường là rất quan trọng.

Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Megazon chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Chống chỉ định sử dụng Megazon cho bệnh nhân quá mẫn với quetiapine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Chống chỉ định sử dụng đồng thời với thuốc ức chế cytochrom P450 3A4, như thuốc ức chế HIV-protease, thuốc kháng nấm nhóm azole, erythromycin, clarithromycin và nefazodone.

Thận trọng khi sử dụng

Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:

Vì Megazon được chỉ định trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực và điều trị hỗ trợ các cơn trầm cảm lớn ở bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm chủ yếu (MDD), rối loạn lo âu toàn thể (GAD), dữ liệu an toàn nên được xem xét tùy theo chẩn đoán trên từng bệnh nhân và liều đang sử dụng.

Hiệu quả và tính an toàn lâu dài ở bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm trầm trọng chưa được đánh giá trong điều trị hỗ trợ, tuy nhiên hiệu quả và tính an toàn dài hạn đã được đánh giá trên bệnh nhân người lớn trong đơn trị liệu.

Trẻ em:

Không khuyến cáo sử dụng quetiapine cho trẻ em và trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có dữ liệu hỗ trợ cho việc sử dụng thuốc cho bệnh nhân ở độ tuổi này.

Cách thay đổi trong xét nghiệm chức năng tuyến giáp cũng được ghi nhận ở trẻ em và trẻ vị thành niên.

Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.

Ngoài ra, các ảnh hưởng về an toàn dài hạn của trị liệu quetiapine đối với sự tăng trưởng và trưởng thành chỉ được nghiên cứu trong 26 tuần. Chưa rõ ảnh hưởng dài hạn đối với sự phát triển nhận thức và hành vi.

Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng với giả dược sử dụng quetiapine cho bệnh nhân trẻ em và trẻ vị thành niên, quetiapine liên quan đến tăng tần suất triệu chứng ngoại tháp (EPS) so với giả dược ở bệnh nhân điều trị tâm thần phân liệt, cơn hưng cảm do rối loạn lưỡng cực và trầm cảm do rối loạn lưỡng cực.

Tự tử/có ý nghĩ tự tử hoặc tình trạng lâm sàng xấu đi:

Trầm cảm liên quan đến tăng nguy cơ có ý nghĩ tự tử, tự làm tồn thương bản thân và tự tử (các biến cố liên quan đến tự tử). Nguy cơ này tồn tại kéo dài cho đến khi bệnh thuyên giảm đáng kể. Do có thể chưa có cải thiện trong vài tuần đầu điều trị hoặc lâu hơn, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận cho đến khi bệnh được cải thiện đáng kể. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy nguy cơ tự tử có thể gia tăng ở giai đoạn sớm trong quá trình hồi phục bệnh.

Ngoài ra, bác sĩ nên xem xét nguy cơ có thể xảy ra các biến cố liên quan đến tự tử sau khi ngưng điều trị quetiapine đột ngột, do các yếu tố nguy cơ đã được biết của bệnh đang điều trị.

Các bệnh tâm thần khác được chỉ định dùng quetiapine cũng có thể liên quan đến tăng nguy cơ các biến cố liên quan đến tự tử. Ngoài ra, các bệnh này có thể xảy ra đồng thời với các con tần cản lớn.

Do đó, nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân có các rối loạn tâm thần khác giống như khi đều trị cho bệnh nhân có các cơn trầm cảm lớn.

Bệnh nhân có tiền sử gặp các biến cố liên quan đến tự tử, hoặc bệnh nhân có nhiều khả năng có ý nghĩ tự tử trước khi bắt đầu điều trị được ghi nhận có nguy cơ có ý nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử cao, và nên được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Một phân tích gộp các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược thực hiện với các thuốc chống trầm cảm trên bệnh nhân trưởng thành bị các rối loạn về tâm thần cho thấy ở bệnh nhân dưới 25 tuổi có sự gia tăng nguy cơ hành vi tự tử ở nhóm sử dụng các thuốc chống trầm cảm so với nhóm giả dược.

Kết hợp với điều trị bằng thuốc, đặc biệt khi bắt đầu điều trị và khi thay đổi liều, cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ nhất là các bệnh nhân có nguy cơ cao. Bệnh nhân (và những người chăm sóc bệnh nhân) nên được cảnh báo về sự cần thiết phải theo dõi tất cả các tình trạng lâm sàng xấu đi, hành vi hoặc ý nghĩ tự tử hoặc thay đổi hành vi bất thường và tìm hỗ trợ y tế ngay khi các triệu chứng này xuất hiện.

Trong các thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn, có đối chứng với giả dược trên các bệnh nhân bị các cơn trầm cảm lớn trong rối loạn lưỡng cực, sự tăng nguy cơ các biến cố liên quan đến tự tử đã được ghi nhận ở người lớn (dưới 25 tuổi) điều trị với quetiapine so với bệnh nhân sử dụng giả dược (3,0% so với 0%, theo thứ tự). Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân bị rối loạn trầm cảm trầm trọng, tần suất các biến cố liên quan đến tự tử đã được ghi nhận ở nhóm bệnh nhân trưởng thành (dưới 25 tuổi) là 2,1% (3/44) ở nhóm điều trị với quetiapine và 1,3% (1/75) ở nhóm sử dụng giả dược.

Nguy cơ chuyển hóa:

Đã ghi nhận các nguy cơ xấu của chuyển hóa gồm các thay đổi về cân nặng, glucose huyết (xem phần tăng glucose huyết) và lipid đã được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng, các thông số chuyển hóa của bệnh nhân nên được đánh giá tại thời điểm bắt đầu điều trị và các thay đổi trong các thông số này nên được kiểm soát thường xuyên trong quá trình điều trị. Các thông số này thay đổi xấu hơn cần được kiểm soát lâm sàng thích hợp.

Triệu chứng ngoại tháp:

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược, quetiapine liên quan đến sự tăng tần suất các triệu chứng ngoại tháp (EPS) so với giả dược ở bệnh nhân trưởng thành điều trị cơn trầm cảm lớn trong rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm trầm trọng xem "Tác dụng không mong muốn và Đặc tính dược lực học".

Sử dụng quetiapine có thể gây chứng bồn chồn, biểu hiện bởi sự khó chịu chủ quan hoặc bồn chồn không yên và cần thay đổi vị trí cơ thể liên tục kèm theo không thể ngồi hoặc đứng yên. Triệu chứng này xuất hiện chủ yếu trong vài tuần đầu điều trị. Ở bệnh nhân xảy ra các triệu chứng này, có thể bất lợi khi tăng liều.

Rối loạn vận động muộn:

Nếu có dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn vận động muộn, nên xem xét giảm liều hoặc ngưng sử dụng quetiapine. Triệu chứng của rối loạn vận động muộn có thể xấu hơn hoặc thậm chí xảy ra sau khi ngừng điều trị.

Buồn ngủ và chóng mặt:

Điều trị với quetiapine có thể gây buồn ngủ và các triệu chứng liên quan, như an thần (xem "Tác dụng phụ không mong muốn"). Trong các nghiên cứu lâm sàng về điều trị cho bệnh nhân trầm cảm do rối loạn lưỡng cực và rối loạn trầm cảm trầm trọng, buồn ngủ thường xuất hiện trong 3 ngày điều trị đầu tiên và chủ yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình. Bệnh nhân trải qua triệu chứng buồn ngủ nặng có thể cần tái khám thường xuyên hơn tối thiểu 2 tuần kể từ khi có triệu chứng buồn ngủ hoặc cho đến khi triệu chứng này được cải thiện và có thể xem xét ngừng điều trị.

Hạ huyết áp tư thế:

Điều trị bằng quetiapine có liên quan với hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt, trong đó buồn ngủ thường xuất hiện trong giai đoạn điều chỉnh liều. Điều này có thể làm tăng chấn thương do tai nạn (té ngã), đặc biệt là ở những người cao tuổi. Do đó, cần khuyên bệnh nhân thận trọng cho tới khi đã quen với tác dụng không mong muốn của thuốc.

Sử dụng thận trọng quetiapine ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch, bệnh mạch máu não, hoặc các bệnh lý khác gây hạ huyết áp. Xem xét giảm liều hoặc tăng liều từ từ nếu có hạ huyết áp, đặc biệt ở bệnh nhân có bệnh tim mạch.

Co giật:

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, không có sự khác biệt về tần suất cơn co giật giữa các bệnh nhân sử dụng quetiapine và nhóm giả dược. Chưa có dữ liệu về tần số cơn co giật trên bệnh nhân có tiền sử rối loạn co giật. Tương tự như các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi sử dụng để điều trị cho bệnh nhân có tiền sử co giật.

Hội chứng ác tính do thuốc an thần:

Hội chứng ác tính do thuốc an thần có liên quan đến việc điều trị bằng các thuốc chống loạn thần, kể cả quetiapine (xem phần “Tác dụng không mong muốn"). Các biểu hiện lâm sàng bao gồm tăng thân nhiệt quá mức, thay đổi trạng thái tâm thần, co cứng cơ, hệ thần kinh tự chủ không ổn định và tăng creatine phosphokinase. Trong trường hợp này, nên ngưng dùng quetiapine và có biện pháp điều trị thích hợp.

Giảm bạch cầu trung tính trầm trọng:

Giảm bạch cầu nghiêm trọng (bạch cầu trung tính < 0,5 X 109/L) đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng của quetiapine. Hầu hết các trường hợp giảm bạch cầu nghiêm trọng xảy ra trong vòng một vài tháng sau khi bắt đầu điều trị với quetiapine. Không có mối quan hệ liều lượng rõ ràng. Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy một vài trường hợp đã tử vong. Các yếu tố nguy cơ giảm bạch cầu trung tính bao gồm đã từng có bạch cầu thấp và có tiền sử giảm bạch cầu do dùng thuốc.

Tuy nhiên, một số trường hợp xảy ra ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ có sẵn từ trước. Nên ngưng sử dụng quetiapine ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < 1,0 X 109/L. Bệnh nhân phải được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm khuẩn và theo dõi số lượng bạch cầu trung tính (cho đến khi cao hơn 1,5 X 109/L).

Nên xem xét nguy cơ giảm bạch cầu trung tính ở những bệnh nhân có biểu hiện nhiễm khuẩn hoặc sốt, đặc biệt khi không có các yếu tố nguy cơ rõ ràng, và phải được giám sát lâm sàng thích hợp.

Khuyến cáo bệnh nhân báo cáo ngay sự xuất hiện của các dấu hiệu và triệu chứng liên quan đến mất bạch cầu hoặc nhiễm khuẩn (ví dụ sốt, suy nhược, thờ ơ, hoặc đau họng) vào bất cứ lúc nào trong suốt thời gian điều trị bằng quetiapine. Những bệnh nhân này cần nhanh chóng kiểm tra số lượng bạch cầu và sự giảm bạch cầu trung tính, đặc biệt trong trường hợp không có yếu tố nguy cơ nào.

Tương tác thuốc:

Xem thêm phần “Tương tác của thuốc với thuốc khác và các loại tương tác khác”.

Sử dụng đồng thời quetiapine với các thuốc gây cảm ứng enzyme gan mạnh như carbamazepine hay phenytoin có thể làm giảm đáng kể nồng độ quetiapine trong huyết tương, và vì thế làm giảm hiệu quả điều trị. Ở các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc gây cảm ứng enzyme gan, bắt đầu điều trị quetiapine chỉ nên thực hiện sau khi bác sĩ cân nhắc lợi ích khi trị liệu bằng Megazon lớn hơn các nguy cơ do ngưng sử dụng các thuốc gây cảm ứng enzyme gan. Điều quan trọng là nên ngừng từ từ thuốc gây cảm ứng enzyme gan, và nếu cần thì thay thế bằng một thuốc khác không gây cảm ứng enzyme gan (ví dụ như natri valproate).

Cân nặng:

Tăng cân đã được ghi nhận ở bệnh nhân điều trị với quetiapine, và nên được theo dõi và kiểm soát lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng thuốc chống loạn thần (xem phần “Tác dụng không mong muốn” và “Đặc tính dược lực học”).

Tăng glucose huyết:

Đã ghi nhận những trường hợp hiếm gặp tăng glucose huyết và/hoặc xuất hiện hoặc nặng thêm bệnh đái tháo đường đôi khi liên quan đến nhiễm keto-acid hoặc hôn mê, kể cả vài trường hợp gây tử vong (xem phần “Tác dụng không mong muốn”). Trong vài trường hợp, tăng cần trước đó đã được ghi nhận là yếu tố nguy cơ. Cần có chế độ theo dõi lâm sàng thích hợp theo hướng dẫn sử dụng các thuốc chống loạn thần. Bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chống loạn thần nào kể cả quetiapine nên được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng tăng glucose huyết (như khát nhiều, đa niệu, ăn nhiều và mệt mỏi) và bệnh nhân đái tháo đường hoặc có các yếu tố nguy cơ gây đái tháo đường nên được theo dõi định kỳ để tránh tình trạng xấu đi trong kiểm soát glucose. Nên theo dõi cân nặng định kỳ.

Lipid:

Tăng triglycerid, LDL và cholesterol toàn phần, và giảm HDL cholesterol đã được ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng với quetiapine (xem phần “Tác dụng không mong muốn”). Các thay đổi về lipid cần phải được theo dõi lâm sàng thích hợp.

Kéo dài khoảng QT:

Trong các thử nghiệm lâm sàng và sử dụng theo SPC, quetiapine không liên quan đến sự gia tăng liên tục khoảng QT tuyệt đối. Báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường, QT kéo dài đã được ghi nhận khi sử dụng quetiapine ở liều điều trị (xem phần “Tác dụng không mong muốn”) và trong trường hợp quá liều (xem phần “Quá liều”). Cũng như các thuốc chống loạn thần khác, cần thận trọng khi chỉ định quetiapine cho bệnh nhân bị bệnh tim mạch hay có tiền sử gia đình có dấu hiệu khoảng QT kéo dài. Cần thận trọng khi chỉ định quetiapine cùng với các thuốc gây kéo dài khoảng QT, hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc an thần khác, đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân có hội chứng kéo dài QT bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali hay magiê huyết.

Bệnh cơ tim và viêm cơ tim:

Bệnh cơ tim và viêm cơ tim đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi thuốc đưa ra thị trường, tuy nhiên, mối quan hệ nhân quả với quetiapine vẫn chưa được xác định. Nên đánh giá lại điều trị bằng quetiapine ở bệnh nhân nghi ngờ có bệnh cơ tim hoặc viêm cơ tim.

Hội chứng cai thuốc:

Các triệu chứng cai thuốc cấp tính như buồn nôn, nôn, mất ngủ, nhức đầu, tiêu chảy, chóng mặt và kích thích có thể xảy ra sau khi ngưng đột ngột quetiapine liều cao. Vì vậy, nên ngưng thuốc từ từ trong khoảng thời gian tối thiều một đến hai tuần (xem phần “Tác dụng không mong muốn").

Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ:

Quetiapine chưa được phê chuẩn đề điều trị bệnh rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ.

Trong các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược, nguy cơ biến chứng mạch máu não xảy ra cao gấp 3 lần trong nhóm bệnh nhân sa sút trí tuệ sử dụng các thuốc chống loạn thần không điển hình. Cơ chế làm tăng nguy cơ này chưa được hiểu rõ. Sự gia tăng nguy cơ về biến chứng mạch máu não cũng không thể loại trừ cho các nhóm thuốc chống loạn thần khác hoặc trên nhóm đối tượng bệnh nhân khác. Quetiapine nên được dùng thận trọng cho nhóm đối tượng có các yếu tố nguy cơ đột quỵ.

Trong một phân tích gộp (meta-analysis), các thuốc chống loạn thần không điển hình làm tăng nguy cơ tử vong ở các bệnh nhân cao tuổi bị loạn thần liên quan đến sa sút trí tuệ so với giả dược đã được ghi nhận. Tuy nhiên, trong hai nghiên cứu quetiapine có đối chứng với giả được kéo dài 10 tuần trên cùng nhóm bệnh nhân (n=710; tuổi trung bình: 83; độ tuổi biến thiên từ 56-99), tần suất tử vong ở nhóm bệnh nhân điều trị với quetiapine là 5,5% so với 3,2% ở nhóm giả được. Số bệnh nhân tử vong do nhiều nguyên nhân khác nhau trong hạ thử nghiệm này phù hợp với dự đoán. Các dữ liệu này không cho thấy mối quan hệ nhân quả giữa trị liệu với quetiapine và tử vong ở bệnh nhân cao tuổi sa sút trí tuệ.

Khó nuốt:

Khó nuốt đã được báo cáo với quetiapine. Sử dụng que apine thận trọng ở bệnh nhân viên phổi do hít phải.

Táo bón và tắc ruột:

Táo bón là một yếu tố nguy cơ gây tắc ruột. Táo bón và tắc ruột đã được báo cáo với quetiapine. Bao gồm các báo cáo tử vong ở những bệnh nhân có nguy cơ tắc ruột cao, gồm những bệnh nhân dùng đồng thời nhiều thuốc để làm giảm nhu động ruột và/hoặc có thể không báo cáo các triệu chứng táo bón. Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường ruột/tắc ruột phải được theo dõi chặt chẽ và chăm sóc kịp thời.

Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (VTE):

Các trường hợp thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (VTE) đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc chống loạn thần. Vì các bệnh nhân điều trị với các thuốc chống loạn thần thường có các yếu tố nguy cơ về thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối, cần xác định tất cả các yếu tố nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối trước và trong quá trình điều trị với quetiapine và tiến hành các biện pháp phòng ngừa.

Viêm tụy:

Viêm tụy đã được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Trong các báo cáo sau khi lưu hành trên thị trường, không phải tất cả các trường hợp đều bị các yếu tố nguy cơ gây nhiễu, nhiều bệnh nhân có các yếu tố đã được biết có liên quan đến viêm tụy như tăng triglyceride, sỏi mật và uống rượu.

Lactose:

Viên nén Megazon có chứa lactose. Bệnh nhân bị bệnh không dung nạp galactose di truyền hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

Thông tin bổ sung:

Dữ liệu về trị liệu phối hợp với quetiapine với divalproex hay lithi trong điều trị các cơn hưng cảm cấp tính từ trung bình đến nặng còn hạn chế, tuy vậy phối hợp này thường được dung nạp tốt (xem phần "Tác dụng không mong muốn" và "Đặc tính dược lực học"). Dữ liệu nghiên cứu cho thấy hiệu quả hiệp lực sau 3 tuần trị liệu.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do tác động chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương, quetiapine có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần tỉnh táo tinh thần. Vì vậy, cần khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy cho đến khi xác định rõ tính nhạy cảm của bản thân.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Khả năng sinh sản

Chưa đánh giá được ảnh hưởng của quetiapine lên khả năng sinh sản ở người. Tác dụng liên quan đến nồng độ prolactin cao đã được thấy ở chuột, mặc dù điều này không liên quan trực tiếp tới con người.

Phụ nữ mang thai

Ba tháng đầu thai kì

Các dữ liệu đã công bố ở phụ nữ có thai có dùng thuốc (khoảng 300-1000 kết quả), bao gồm các báo cáo riêng lẻ và 1 số nghiên cứu quan sát không cho thấy tăng nguy cơ dị tật do điều trị. Tuy nhiên, dựa trên tất cả các dữ liệu có sẵn, không thể rút ra 1 kết luận rõ ràng. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính sinh sản. Do đó, chỉ nên sử dụng quetiapine khi mang thai nếu chứng minh được lợi ích vượt trội so với nguy cơ.

Ba tháng cuối thai kì

Trẻ sơ sinh có dùng thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapine) trong suốt 3 tháng cuối của thai kì có nguy cơ cao của 1 số phản ứng có hại, bao gồm triệu chứng ngoại tháp và/hoặc triệu chứng cai thuốc có thể khác nhau về mức độ và thời gian mắc phải. Có 1 số báo cáo về kích động, ưu trương, nhược trương, run, buồn ngủ, suy hô hấp, rối loạn ăn uống. Do đó, nên theo dõi trẻ sơ sinh cẩn thận.

Phụ nữ đang cho con bú

Dựa trên rất ít dữ liệu hạn chế từ các báo cáo đã được công bố về việc bài tiết quetiapne vào sữa mẹ, sự bài tiết của quetiapine ở liều điều trị dường như không tương xứng. Do thiếu dữ liệu thô, việc quyết định dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú cần tính đến lợi ích việc cho con bú và lợi ích trị liệu ở người mẹ.

Tương tác thuốc

Quetiapine chủ yếu tác động trên hệ thần kinh trung ương, do đó nên thận trọng khi phối hợp Megazon với các thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương khác và rượu.

Cytochrom P450 (CYP) 3A4 là enzyme chính chịu trách nhiệm chuyển hóa quetiapine.

Trong một nghiên cứu tương tác thuốc trên người tình nguyện khỏe mạnh, việc sử dụng đồng thời quetiapine (liều 25 mg) với ketoconazole, một thuốc ức chế CYP3A4, làm giá trị AUC của quetiapine tăng gấp 5-8 lần so với bình thường. Vì thế chống chỉ định sử dụng quetiapine đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4. Ngoài ra, cũng không khuyến cáo sử dụng nước bưởi trong khi điều trị với quetiapine.

Trong một thử nghiệm đa liều để đánh giá được động học của quetiapine sử dụng trước và trong quá trình điều trị với carbamazepine (được xem là chất gây cảm ứng enzyme gan), sử dụng đồng thời quetiapine với carbamazepine làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapine. Sự tăng độ thanh thải này làm giảm nồng độ toàn thân của quetiapine (đánh giá qua AUC) trung bình 13% so với khi chỉ sử dụng quetiapine đơn thuần; mặc dù ở một số bệnh nhân tác động đó có thể lớn hơn. Do sự tương tác này, nồng độ thuốc trong huyết tương có thể thấp hơn, và vì vậy có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của quetiapine. Sử dụng đồng thời quetiapine với phenytoin (một thuốc gây cảm ứng enzyme gan khác) cũng làm tăng độ thanh thải quetiapine khoảng 450%. Ở các bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây cảm ứng enzyme gan, khởi đầu điều trị bằng quetiapine chỉ nên được tiến hành sau khi bác sĩ cân nhắc lợi ích của quetiapine cao hơn việc ngưng sử dụng thuốc gây cảm ứng enzyme gan. Điều quan trọng là cần ngưng thuốc gây cảm ứng enzyme gan từ từ, hoặc nếu cần thì thay thế bằng các thuốc không gây cảm ứng enzyme gan (như natri valproate) (xem phần “Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc”).

Dược động học của quetiapine không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống trầm cảm imipramine (một thuốc ức chế CYP 2D6) hay fluoxetine (một thuốc ức chế CYP 3A4 và CYP2D6).

Dược động học của quetiapine không thay đổi đáng kể khi sử dụng đồng thời với thuốc chống loạn thần risperidone hay haloperidol. Sử dụng đồng thời với thioridazine làm tăng độ thanh thải của quetiapine khoảng 70%.

Dược động học của quetiapine không thay đổi khi sử dụng đồng thời với cimetidine.

Dược động học của lithi không thay đổi khi sử dụng đồng thời với quetiapine.

Một nghiên cứu ngẫu nghiên, kéo dài 6 tuần của lithi và quetiapine so sánh với giả dược và quetiapine ở người lớn bị hưng cảm cấp tính, một tỉ lệ mắc bệnh cao hơn của triệu chứng ngoại tháp (đặc biệt là run), buồn ngủ và tăng cân được quan sát ở nhóm sử dụng lithi và quetiapine so sánh với nhóm sử dụng giả dược và quetiapine.

Dược động học của natri valproate và quetiapine không thay đổi khi sử dụng đồng thời với nhau. Một nghiên cứu hồi cứu trên trẻ em và trẻ vị thành niên sử dụng valproate, quetiapine hoặc cả hai, tỷ lệ giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính ở nhóm sử dụng thuốc kết hợp cao hơn so với các nhóm đơn trị liệu.

Các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc với các thuốc tim mạch thường dùng chưa được tiến hành.

Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời quetiapine với các thuốc gây mất cân bằng điện giải hay kéo dài khoảng QT.

Vui lòng xem thêm các thông tin về thuốc trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm sản phẩm.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Trần Huỳnh Minh NhậtĐã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.

Xem thêm thông tin

Sản phẩm liên quan

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • K

    Kiên

    Cho mình hỏi đơn giá thuốc này ạ. Mình có toa bác sĩ kê
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Phạm Quỳnh TrangDược sĩ

      Chào bạn Kiên,

      Dạ sản phẩm có giá 325,000 ₫/hộp

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.

      Thân mến!

      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời