Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH HASAN - DERMAPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-34478-20 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Mibefen NT là sản phẩm của Công ty TNHH Liên doanh Hasan - Dermapharm, có thành phần chính là Fenofibrate. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị tăng triglycerid huyết nặng kèm hoặc không kèm theo nồng độ HDL-cholesterol thấp; điều trị tăng lipid huyết hỗn hợp khi chống chỉ định hoặc không dung nạp với nhóm statin; điều trị tăng lipid huyết hỗn hợp ở bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao, kết hợp với một statin, khi nồng độ triglycerid và HDL-cholesterol không được kiểm soát đầy đủ. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Mibefen NT 145 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fenofibrate | 145mg |
Mibefen NT được chỉ định như một biện pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân) trong các trường hợp sau:
Phân loại dược lý: Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrat).
MãATC: C10AB05.
Fenofibrat là một dẫn chất của acid fibric có tác dụng hạ lipid huyết ở người.
Fenofibrat tác động gián tiếp thông qua việc kích hoạt thụ thể tăng sinh peroxisom tuýp alpha (PPARa), làm tăng quá trình phân hủy lipid và đào thải các tiểu phân giàu triglycerid có khả năng gây xơ vữa trong huyết tương bằng cách hoạt hóa lipoprotein lipase và giảm quá trình tổng hợp apoprotein C-III. Kích hoạt PPARa cũng có thể làm tăng tổng hợp các apoprotein A-I và A-II.
Các tác dụng này của fenofibrat trên lipoprotein dẫn tới làm giảm tỷ lệ VLDL và LDL chứa apoprotein B và tăng tỷ lệ HDL chứa apoprotein A-I và A-II. Ngoài ra, bằng cách điều chỉnh quá trình tổng hợp và dị hóa VLDL, fenofibrat làm tăng thanh thải LDL và giảm nồng độ LDL. Nồng độ LDL thường tăng ở bệnh nhân có nguy cơ bệnh mạch vành.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, fenofibrat làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần 20 - 25%, giảm triglycerid 40 - 55% và tăng nồng độ HDL-cholesterol 10 - 30%. Bệnh nhân tăng cholesterol huyết có nồng độ LDL-cholesterol đã được giảm 20 - 35%, tác dụng toàn bộ trên cholesterol làm giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL-cholesterol, LDL-cholesterol/HDL-cholesterol hoặc Apo B/ApoA-I (là những dấu hiệu của xơ vữa động mạch).
Fenofibrat cho thấy làm giảm biến cố mạch vành, tuy nhiên không làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong ngăn ngừa bệnh tim mạch nguyên phát và thứ phát.
Ngưng đọng cholesterol ngoài mạch (gân và u vàng thể củ) có thể giảm rõ rệt hoặc thậm chí được loại bỏ hoàn toàn khi điều trị với fenofibrat.
Bệnh nhân có nồng độ fibrinogen cao được điều trị bằng fenofibrat cho thấy thông số này giảm đáng kể cũng như với những người có nồng độ Lp(a) cao. Các chất biểu hiện của viêm như CRP giảm khi điều trị bằng fenofibrat.
Fenofibrat làm tăng đào thải acid uric qua nước tiểu làm giảm nồng độ acid uric khoảng 25%, có lợi ích hơn cho những bệnh nhân rối loạn lipid huyết kèm tăng uric huyết.
Fenofibrat được chứng minh có tác dụng chống kết tập tiểu cầu ở động vật và ở một nghiên cứu lâm sàng (làm giảm tiểu cầu do ADP, acid arachidonic và epinephrin).
Mibefen NT là dạng viên nén bao phim chứa 145 mg fenofibrat hạt nano (nanoparticles).
Hấp thu: Fenofibrat được hấp thu tốt ở đường tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được 2 - 4 giờ sau khi uống thuốc. Nồng độ thuốc trong huyết tương ổn định khi điều trị liên tục ở mọi cá thể. Nồng độ đỉnh trong huyết tương và độ phơi nhiễm toàn bộ của công thức hạt nano không phụ thuộc vào bữa ăn. Vì vậy, có thể uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn.
Phân bố: Khoảng 99% fenofibrat trong máu liên kết với albumin huyết tương.
Chuyển hóa: Sau khi uống, fenofibrat nhanh chóng bị thủy phân bởi esterase thành các chất chuyển hóa có hoạt tính là acid fenofibric, chủ yếu là liên hợp với acid glucuronic. Fenofibrat không chuyển hóa qua microsom gan. Không tìm thấy dạng chưa chuyển hóa trong huyết tương. Fenofibrat không phải là cơ chất của CYP3A4.
Thải trừ: Fenofibrat được thải trừ qua nước tiểu (60%) ở dạng các chất chuyển hóa và phân (khoảng 25%), tất cả thuốc được đào thải trong vòng 6 ngày. Fenofibrat được đào thải chủ yếu dưới dạng acid fenofibric và dạng liên hợp glucuronid. Thời gian bán thải của acid fenofibric trong huyết tương khoảng 20 giờ. Ở bệnh nhân cao tuổi, tổng thanh thải huyết tương biểu kiến không thay đổi.
Nghiên cứu về động học sau khi cho uống liều đơn và điều trị liên tục cho thấy thuốc không tích lũy. Fenofibrat không được loại bỏ bằng thẩm phân máu.
Uống thuốc vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày, trong bữa ăn hoặc ngoài bữa ăn.
Nên nuốt cả viên với một cốc nước.
Bệnh nhân không được tự ý ngưng thuốc nếu không có chỉ định của bác sỹ hoặc nếu cảm thấy không cải thiện bệnh sau khi đã dùng thuốc, do bất thường nồng độ lipid trong máu cần thời gian điều trị lâu dài.
Nếu bệnh nhân quên dùng một liều thuốc, uống liều tiếp theo vào thời gian thường dùng. Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng. Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sỹ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Chế độ ăn kiêng được bắt đầu trước khi điều trị nên tiếp tục duy trì. Theo dõi đáp ứng điều trị bằng cách xác định nồng độ lipid trong huyết thanh. Nếu sau vài tháng (khoảng 3 tháng) vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ, cần xem xét các biện pháp điều trị bổ sung hoặc biện pháp điều trị khác.
Người lớn: Liều khuyến cáo 145 mg/lần/ngày.
Bệnh nhân đang sử dụng viên nang fenofibrat 200 mg (vi hạt) hoặc viên nén bao phim fenofibrat 160 mg có thể chuyển sang điều trị bằng viên nén bao phim
Mibefen NT 1 viên/ngày mà không cần chỉnh liều.
Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của fenofibrat ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu sẵn có. Do đó không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Bệnh nhân suy thận: Không sử dụng Mibefen NT cho bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) < 30ml/phút/1,73 m2). Nếu eGFR từ 30 - 59 ml/phút/1,73 m2, khuyến cáo sử dụng các dạng viên có hàm lượng thấp (100 mg fenofibrat tiêu chuẩn hoặc 67 mg fenofibrat dạng vi hạt/lần/ngày). Nếu trong thời gian điều trị, eGFR giảm liên tục dưới 30 ml/phút/1,73 m2, nên ngưng điều trị với fenofibrat.
Bệnh nhân suy gan: Do thiếu dữ liệu nên không khuyến cáo sử dụng fenofibrat cho bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân cao tuổi ≥ 65 tuổi): Không cần điều chỉnh liều. Khuyến cáo dùng liều thông thường, trừ trường hợp chức năng thận suy giảm với eGFR < 60 ml/phút/1,73m2.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng
Chỉ có các trường hợp riêng lẻ quá liều fenofibrat được báo cáo. Hầu hết các trường hợp, không có triệu chứng quá liều được báo cáo.
Cách xử trí
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Nếu nghi ngờ quá liều, nên điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ trong các trường hợp quá liều. Thẩm tách máu không có tác dụng loại bỏ thuốc khỏi cơ thể.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Mibefen NT, có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Các tác dụng không mong muốn của thuốc được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR > 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 < ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Ngưng thuốc và liên hệ với bác sỹ ngay lập tức nếu gặp phải bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào sau đây, bệnh nhân có thể cần điều trị y tế khẩn cấp: Chuột rút hoặc đau cơ, mềm cơ hoặc yếu cơ (có thể là các dấu hiệu của viêm cơ hoặc hủy hoại cơ, có thể gây tổn thương thận hoặc thậm chí tử vong); đau bụng (có thể là dấu hiệu của viêm tụy); đau ngực và cảm giác khó thở (có thể là các dấu hiệu của nghẽn mạch phổi); đau, đỏ hoặc sưng hai chân (có thể là các dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu). Phản ứng dị ứng (các dấu hiệu có thể bao gồm sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng, có thể gây khó thở); vàng da và vàng mắt (bệnh vàng da), hoặc tăng enzym gan (có thể là các dấu hiệu của viêm gan). Ban da nghiêm trọng (đỏ, tróc vảy, sưng, nhìn như bị bỏng nặng); các bệnh lý về phổi kéo dài.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Mibefen NT chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Nguyên nhân thứ phát tăng lipid huyết: Trước khi xem xét điều trị với fenofibrat, nguyên nhân thứ phát gây tăng lipid huyết như đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn đang điều trị hoặc nghiện rượu nên được điều trị đầy đủ. Tăng cholesterol huyết thứ phát có thể gặp phải sau khi dùng thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta, estrogen, progestin, thuốc tránh thai đường uống kết hợp, thuốc ức chế miễn dịch và thuốc ức chế protease. Trong những trường hợp này, cần xác định tăng lipid huyết là nguyên phát hay thứ phát (các thuốc này có thể làm tăng nồng độ lipid).
Chức năng gan: Giống như các thuốc hạ lipid khác, tăng nồng độ transaminase đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân, hầu hết các trường hợp chỉ tăng thoáng qua, ít và không có triệu chứng. Khuyến cáo theo dõi nồng độ transaminase mỗi 3 tháng trong 12 tháng đầu điều trị và định kỳ sau đó. Cần lưu ý đặc biệt những bệnh nhân tăng nồng độ transaminase tiến triển và ngừng điều trị nếu nồng độ AST và ALT tăng cao hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường. Khi xuất hiện các triệu chứng của viêm gan (vàng da, ngứa) và chẩn đoán được xác định thông qua các xét nghiệm, nên ngưng điều trị với fenofibrat.
Viêm tụy: Đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng fenofibrat, có thể liên quan đến thất bại điều trị ở bệnh nhân tăng triglycerid huyết nghiêm trọng, hoặc là tác dụng trực tiếp của thuốc hoặc hiện tượng thứ phát qua việc hình thành sỏi/cặn lắng trong đường mật do tắc nghẽn ống mật thông thường.
Cơ: Ngộ độc cơ, bao gồm các trường hợp hiếm gặp như tiêu cơ vân kèm hoặc không kèm theo suy thận đã được báo cáo khi dùng các fibrat và các thuốc hạ lipid khác. Tỷ lệ này tăng lên trong trường hợp hạ albumin huyết và suy giảm chức năng thận trước đó. Bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh về cơ và/ hoặc tiêu cơ vân, bao gồm người cao tuổi (>70 tuổi), tiền sử bản thân hoặc gia đình bị tổn thương cơ di truyền, suy thận, suy tuyến giáp hoặc uống nhiều rượu, có nguy cơ cao hơn mắc tiêu cơ vân. Ở những đối tượng này, nên được đánh giá cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ của việc điều trị với fenofibrat. Ngộ độc cơ nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân có biểu hiện đau cơ lan tỏa, viêm cơ, chuột rút và yếu cơ, và/hoặc tăng nồng độ CPK đáng kể (> 5 lần giới hạn trên của mức bình thường). Trong những trường hợp này nên ngưng sử dụng fenofibrat. Nguy cơ ngộ độc cơ có thể tăng khi dùng phối hợp với các thuốc nhóm fibrat khác hoặc thuốc ức chế HMG-CoA reductase, đặc biệt trong trường hợp có tiền sử bệnh cơ. Do đó, việc phối hợp thuốc nên dành riêng cho các bệnh nhân bị rối loạn lipid huyết hỗn hợp nghiêm trọng và nguy cơ tim mạch cao mà không có tiền sử bệnh cơ. Sử dụng thận trọng và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của ngộ độc cơ.
Suy thận: Mibefen NT chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận nặng (xem phần “Chống chỉ định”). Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa. Liều dùng nên được điều chỉnh ở bệnh nhân có eGFR từ 30 - 59 ml/phút/1,73 m. Tăng creatinin huyết thanh có hồi phục đã được báo cáo ở bệnh nhân đơn trị liệu với fenofibrat hoặc phối hợp với các statin. Tăng creatinin huyết thanh thường ổn định theo thời gian và có xu hướng trở về mức bình thường khi ngưng điều trị, không có bằng chứng cho thấy creatinin huyết thanh tiếp tục tăng khi điều trị dài hạn. Trong các thử nghiệm lâm sàng, 10% bệnh nhân dùng phối hợp fenofibrat và simvastatin so với 4,4% bệnh nhân dùng simvastatin đơn độc có mức tăng creatinin > 30 pmol/L so với mức cơ bản. 0,3% bệnh nhân đang điều trị phối hợp có tăng creatinin > 200 umol/L có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Nên ngưng điều trị nếu nồng độ creatinin cao hơn 50% giới hạn trên mức bình thường. Khuyến cáo theo dõi nồng độ creatinin trong 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị và định kỳ sau đó.
Chế phẩm có chứa lactose: Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Fenofibrat không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ mang thai
Không có dữ liệu sẵn có về việc sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật không thấy tác dụng gây quái thai. Tác dụng gây độc cho phôi thai đã được quan sát thấy ở các liều tương đương với liều gây độc tính cho người mẹ. Nguy cơ tiềm ẩn trên người chưa rõ. Do đó, chỉ dùng fenofibrat trong thời kỳ mang thai sau khi đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Không rõ fenofibrat và các chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa người hay không. Nguy cơ đối với trẻ bú mẹ không thể loại trừ. Vì vậy, không nên dùng fenofibrat trong thời kỳ cho con bú.
Thuốc chống đông máu, đường uống (warfarin): Fenofibrat làm tăng tác dụng của thuốc chống đông đường uống và có thể tăng nguy cơ chảy máu (kéo dài thời gian PT/INR). Khuyến cáo nên giảm liều thuốc chống đông đường uống (khoảng 1/3 liều bắt đầu điều trị và điều chỉnh liều từ từ nếu cần thiết dựa vào việc theo dõi INR).
Nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol): Giảm hấp thu fenofibrat (uống cách ít nhất 1 giờ trước hoặc 4–6 giờ sau khi dùng nhựa gắn acid mật).
Cyclosporin: Các trường hợp suy thận nặng nhưng có thể hồi phục đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời fenofibrat và cyclosporin. Nên giám sát chặt chẽ chức năng thận và ngưng điều trị với fenofibrat trong trường hợp các chỉ số xét nghiệm thay đổi đáng kể.
Các chất ức chế HMG-CoA reductase (statin) hoặc các fibrat khác: Tăng nguy cơ ngộ độc cơ nghiêm trọng nếu sử dụng phối hợp với fenofibrat. Thận trọng khi phối hợp và theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của nhiễm độc cơ.
Glitazon: Một vài trường hợp giảm thuận nghịch có hồi phục HDL-cholesterol đã được báo cáo khi sử dụng phối hợp fenofibrat với glitazon. Do đó, khuyến cáo theo dõi nồng độ HDL-cholesterol khi phối hợp thuốc và ngưng một trong hai thuốc nếu nồng độ HDL-cholesterol quá thấp.
Enzym cytochrom P450: Các nghiên cứu in vitro trên microsom gan cho thấy fenofibrat và acid fenofibric không ức chế CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP1A2; ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6; ức chế nhẹ đến vừa CYP2C9 ở nồng độ điều trị. Bệnh nhân sử dụng phối hợp fenofibrat với các thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6 và đặc biệt là CYP2C9 với chỉ số điều trị hẹp nên được giám sát cẩn thận và khuyến cáo điều chỉnh liều nếu cần.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Chào bạn Tình,
Dạ sản phẩm có giá 93,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tuấn
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Tuấn,
Dạ sản phẩm có giá 93,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Ninh Lan
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Ninh Lan,
Dạ sản phẩm có giá 93,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
trương thanh sang
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Trương Thanh Sang,
Dạ do sản phẩm là thuốc kê đơn, chỉ nên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, mình không nên tự ý ngưng sử dụng thuốc để tránh ảnh hưởng đến tình trạng bệnh hoặc tiện độ điều trị bệnh. Nếu mình muốn ngưng sử dụng thuốc mình nên trao đổi lại với bác sĩ điều trị để được bác sĩ tư vấn thay đổi thuốc cho mình ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Thanh
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Thanh,
Dạ sản phẩm có giá 93,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tình
Hữu ích
Trả lời