Danh mục | Thuốc trị tiêu chảy |
Số đăng ký | 893110302824 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 9 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CP DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ HÀ NAM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Rifacinco 200 mg là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược Vật tư Y tế Hà Nam, có thành phần chính là Rifaximin. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị tiêu chảy du lịch do các chủng Escherichia coli không xâm nhập ở người lớn và bệnh nhi từ 12 tuổi trở lên. |
Hạn sử dụng | 24 tháng |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
/Loperamide_STELLA_100s_Website_VN_7bfc037869.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
/DSC_09972_98633478a4.jpg)
Hộp 10 Gói
/IMG_1718_1ac3c4cfae.jpg)
Hộp 30 Gói x 3g
/IMG_1543_9b410fbb30.jpg)
Hộp 20 gói
/00016624_berberin_moc_huong_lo_100v_hadiphar_5478_62ad_large_323755714c.jpg)
Hộp 100 viên
/IMG_1459_149578c8af.jpg)
Chai 100 viên
/IMG_7093_3e3abed6b4.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
Hộp 100 Viên
/00021089_lopradium_2mg_imexpharm_10x10_4369_60a4_large_05ff37531e.jpg)
Hộp 10 vỉ x 10 viên
/00021638_smectago_3g_ipsen_12_goi_5095_5d81_large_c7d213f5b0.jpg)
Hộp 12 Gói
/DSC_09815_7557be7612.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
/IMG_7085_3e9654fe58.jpg)
Hộp 30 Gói
Thuốc Rifacinco 200mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Rifaximin | 200mg |
Thuốc Rifacinco 200 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tiêu chảy du lịch do các chủng Escherichia coli không xâm nhập ở người lớn và bệnh nhi từ 12 tuổi trở lên.
Hạn chế sử dụng: Không nên được sử dụng ở những bệnh nhân bị tiêu chảy phức tạp do sốt hoặc có máu trong phân hoặc tiêu chảy do mầm bệnh khác ngoài Escherichia coli.
Nhóm dược lý: Thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn đường ruột.
Mã ATC: A07AA11.
Thuốc chứa rifaximin (4-desoxy-4'methyl pyrido (1 ; 2'-1,2) imidazo (5,4-c) rifamycin SV), ở dạng đa hình α.
Cơ chế hoạt động
Rifaximin là một kháng sinh thuộc nhóm rifamycin liên kết không thuận nghịch với tiểu đơn vị beta của enzym ARN polymerase phụ thuộc vào ADN của vi khuẩn và do đó ức chế sự tổng hợp ARN của vi khuẩn.
Rifaximin có phổ kháng khuẩn rộng kháng lại hầu hết các vi khuẩn gram dương và gram âm, hiếu khí và kỵ khí gây nhiễm trùng đường ruột.
Do hấp thu từ đường dạ dày - ruột rất ít nên rifaximin ở dạng đa hình a có tác dụng tại chỗ trong lòng ruột và không có tác dụng chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhập trên lâm sàng.
Cơ chế đề kháng
Cơ chế chính của việc kháng rifaximin dường như liên quan đến một đột biến trong gen rpoB mã hóa ARN polymerase của vi khuẩn.
Tỷ lệ tiểu quần thể kháng thuốc giữa các vi khuẩn được phân lập từ bệnh nhân bị tiêu chảy du lịch là rất thấp.
Các nghiên cứu lâm sàng nghiên cứu sự thay đổi tính nhạy cảm của hệ vi khuẩn đường ruột ở những người bị bệnh tiêu chảy du lịch, đã không phát hiện được sự xuất hiện của các vi khuẩn gram dương (ví dụ Enterococci) và gram âm (E. coli) kháng thuốc trong quá trình điều trị ba ngày bằng rifaximin.
Sự phát triển sức đề kháng của hệ vi khuẩn đường ruột bình thường đã được nghiên cứu ở những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân viêm ruột sử dụng rifaximin liều cao lặp lại. Các chủng đề kháng với rifaximin đã phát triển, nhưng không ổn định và không cư trú tại đường tiêu hóa hoặc thay thế các chủng nhạy cảm với rifaximin. Khi ngừng điều trị, các chủng kháng thuốc biến mất nhanh chóng.
Dữ liệu thực nghiệm và lâm sàng cho thấy rằng việc điều trị tiêu chảy du lịch bằng rifaximin ở những bệnh nhân có chủng vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis hoặc Neisseria meningitidis không gây đề kháng với rifampicin.
Tính nhạy cảm
Rifaximin là kháng sinh không hấp thu. Thử nghiệm tính nhạy cảm in vitro không thể xác định tính nhạy cảm hoặc tính đề kháng của vi khuẩn đối với rifaximin một cách đáng tin cậy. Hiện tại chưa có đủ dữ liệu sẵn có để hỗ trợ việc thiết lập điểm gãy trên lâm sàng trong thử nghiệm tính nhạy cảm.
Rifaximin đã được đánh giá trong thử nghiệm in vitro về các tác nhân gây tiêu chảy du lịch.
Các tác nhân gây bệnh này là: ETEC (E. coli sinh độc tố ruột), EAEC (E. coli bám dính kết tập ruột), Non-V cholerae vibrios. MIC90 của các dòng vi khuẩn được thử nghiệm là 32 µg/ml, có thể dễ dàng đạt được trong lòng ruột do nồng độ cao của rifaximin trong phân.
Hấp thu
Các nghiên cứu dược động học trên chuột, chó và người đã chứng minh rằng sau khi uống, rifaximin ở dạng đa hình a hầu như không hấp thu (dưới 1%). Sau khi dùng liều điều trị rifaximin trên những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân bị tổn thương niêm mạc ruột (bệnh viêm ruột), nồng độ trong huyết tương không đáng kể (dưới 10 ng/ml). Sự tăng hấp thu rifaximin toàn thân không tương quan về mặt lâm sàng đã được ghi nhận sau khi dùng thuốc trong vòng 30 phút sau bữa ăn giàu chất béo.
Phân bố
Rifaximin liên kết vừa phải với protein huyết tương ở người. In vivo, tỷ lệ liên kết với protein trung bình là 67,5% ở người khỏe mạnh và 62% ở bệnh nhân suy gan khi dùng rifaximin.
Chuyển hoá
Phân tích các chất chiết tách từ phân đã chứng minh rằng rifaximin được tìm thấy dưới dạng phân tử nguyên vẹn, ngụ ý rằng nó không bị biến đổi và chuyển hóa trong quá trình di chuyển qua đường tiêu hóa.
Trong một nghiên cứu sử dụng rifaximin được đánh dấu phóng xạ, rifaximin được phát hiện trong nước tiểu khoảng 0,025% liều uống, trong khi dưới 0,01% liều được phát hiện dưới dạng 25-desacetylrifaximin, chất chuyển hóa duy nhất của rifaximin được phát hiện ở người.
Thải trừ
Một nghiên cứu sử dụng rifaximin đánh dấu phóng xạ cho thấy 14C-rifaximin bài tiết chủ yếu và hoàn toàn qua phân (96,9% liều uống). Lượng 14C-rifaximin phát hiện trong nước tiểu không vượt quá 0,4% liều uống.
Tuyến tính/không tuyến tính
Ở người, tốc độ và mức độ phơi nhiễm toàn thân của rifaximin dường như được đặc trưng bởi động học không tuyến tính (phụ thuộc vào liều dùng), phù hợp với khả năng hấp thu của rifaximin do có tốc độ hòa tan giới hạn.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng rifaximin ở bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Dữ liệu lâm sàng có sẵn cho thấy bệnh nhân suy gan phơi nhiễm toàn thân cao hơn so với người khỏe mạnh. Mức độ phơi nhiễm toàn thân với rifaximin ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh A), suy gan trung bình (Child-Pugh B) và suy gan nặng (Child-Pugh C) lần lượt cao hơn 10, 13 và 20 lần so với những người tình nguyện khỏe mạnh.
Sự tăng phơi nhiễm toàn thân với rifaximin ở người suy gan được giải thích dựa trên tác dụng tại chỗ ở đường tiêu hóa và sinh khả dụng toàn thân thấp của rifaximin, cũng như dữ liệu an toàn hiện có của rifaximin đối với người bị xơ gan.
Do đó, không khuyến cáo hiệu chỉnh liều vì rifaximin có tác dụng tại chỗ.
Trẻ em
Dược động học của rifaximin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhi ở mọi độ tuổi.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy cơ đặc biệt nào đối với người dựa trên các nghiên cứu thông thường về dược lý an toàn, độc tính liều lặp lại, độc tính di truyền và khả năng gây ung thư.
Trong một nghiên cứu về sự phát triển phôi thai ở chuột cống, có sự chậm trễ nhẹ và thoáng qua trong quá trình tạo xương nhưng không ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của chuột con đã được ghi nhận ở liều 300 mg/kg/ngày. Ở thỏ, sau khi uống rifaximin trong thời kỳ mang thai, sự gia tăng các biến dạng xương đã được quan sát thấy ở các liều dùng là phù hợp về mặt lâm sàng.
Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này vẫn chưa được biết.
Thuốc dùng đường uống. Uống với một cốc nước.
Dùng 200 mg (1 viên) mỗi 8 giờ trong 3 ngày (tổng cộng 9 liều).
Rifaximin không được dùng quá 3 ngày ngay cả khi các triệu chứng vẫn tiếp diễn và không được dùng đợt điều trị thứ hai.
Rifaximin có thể được dùng cùng hoặc không với thức ăn.
Trẻ em
Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em (dưới 18 tuổi).
Người già
Không cần hiệu chỉnh liều lượng vì dữ liệu an toàn và hiệu quả của thuốc cho thấy không có sự khác biệt giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.
Suy gan
Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Suy thận
Mặc dù không dự đoán trước được sự thay đổi về liều lượng, nhưng cần thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân bị tiêu chảy du lịch, liều dùng lên đến 1800 mg/ngày được dung nạp mà không có bất kỳ triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng nào. Ở những bệnh nhân/người có hệ vi khuẩn bình thường dùng liều rifaximin lên đến 2400 mg/ngày trong 7 ngày không gây ra bất kỳ triệu chứng lâm sàng nào có liên quan đến dùng liều cao.
Trong trường hợp quá liều, nên điều trị triệu chứng và chăm sóc tích cực.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Rifacinco 200 mg bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở người sử dụng rifaximin để điều trị tiêu chảy du lịch, các phản ứng có hại được cho là ít nhất có thể liên quan đến rifaximin đã được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất.
Kinh nghiệm sau lưu hành
Trong quá trình sử dụng rifaximin sau khi được phê duyệt, các tác dụng không mong muốn khác đã được báo cáo. Tần suất của các phản ứng này không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Danh mục tần suất được xác định bằng cách sử dụng quy ước sau:
Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100), hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000), rất hiếm gặp (< 1/10.000) và không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Nhiễm trùng và nhiễm độc:
Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết:
Rối loạn hệ miễn dịch: Không rõ: Phản ứng phản vệ, quá mẫn cảm.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Ít gặp: Giảm khẩu vị, mất nước.
Rối loạn tâm thần: Ít gặp: Những giấc mơ bất thường, chán nản, mất ngủ, lo lắng.
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn mắt: Ít gặp: Nhìn đôi.
Rối loạn tai và mê đạo: Ít gặp: Đau tai, chóng mặt.
Rối loạn tim: Ít gặp: Đánh trống ngực.
Rối loạn mạch máu: Ít gặp: Tăng huyết áp, bốc hỏa.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ít gặp: Ho, khô họng, khó thở, nghẹ mũi, đau hầu họng, sổ mũi.
Rối loạn tiêu hóa:
Rối loạn gan mật:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Ít gặp: Đau lưng, co thắt cơ bắp, yếu cơ, đau cơ, đau cổ.
Rối loạn thận và tiết niệu: Ít gặp: Máu trong nước tiểu, glucose niệu, đái rắt, đái nhiều, protein niệu.
Rối loạn hệ thống sinh sản và tuyến vú: Ít gặp: Đa kinh.
Các rối loạn chung và phản ứng tại chỗ:
Xét nghiệm chẩn đoán: Không rõ: Chỉ số đông máu (INR bất thường).
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Rifacinco 200 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Dữ liệu lâm sàng cho thấy rifaximin không có tác dụng điều trị tiêu chảy du lịch do các tác nhân gây bệnh xâm nhập đường ruột như Campylobacter jejuni, Salmonella spp và Shigella, là những vi khuẩn thường gây tiêu chảy giống bệnh kiết lỵ, đặc trưng bởi sốt, có máu trong phân và đi đại tiện nhiều lần.
Nếu các triệu chứng nặng hơn, nên ngừng điều trị bằng rifaximin.
Nếu các triệu chứng vẫn chưa hết sau 3 ngày điều trị, hoặc tái phát ngay sau đó, không nên dùng đợt thứ hai của rifaximin.
Tiêu chảy liên quan đến clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng hầu hết các kháng sinh, bao gồm rifaximin. Không thể loại trừ mối liên quan tiềm ẩn giữa điều trị rifaximin với CDAD và viêm đại tràng giả mạc (PMC).
Bệnh nhân nên được thông báo rằng mặc dù thuốc hấp thu không đáng kể (dưới 1%), nhưng giống như tất cả các dẫn xuất rifamycin, rifaximin có thể làm nước tiểu đổi màu đỏ.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời rifaximin và chất ức chế P-glycoprotein như ciclosporin.
Cả sự giảm và tăng chỉ số đông máu (INR) (trong một số trường hợp bị chảy máu) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị duy trì bằng warfarin và được kê đơn rifaximin. Nếu cần dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận chỉ số đông máu (INR) khi dùng kết hợp hoặc ngừng điều trị với rifaximin. Có thể cần hiệu chỉnh liều dùng thuốc chống đông máu đường uống để duy trì nồng độ thuốc chống đông máu mong muốn.
Thuốc này chứa sodium starch glycolat và edetat disodium nhưng hàm lượng natri trong mỗi viên nén bao phim ít hơn 1 mmol natri (23 mg), tức là về cơ bản 'không có natri.
Trẻ em
Thuốc không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em (<18 tuổi).
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, chóng mặt và buồn ngủ đã được báo cáo nhưng rifaximin có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai
Chưa có hoặc có ít dữ liệu về việc sử dụng rifaximin ở phụ nữ có thai.
Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra những ảnh hưởng thoáng qua đến quá trình tạo xương và gây biến dạng xương ở thai nhi. Ý nghĩa lâm sàng của những phát hiện này ở người vẫn chưa rõ.
Như một biện pháp phòng ngừa, việc sử dụng rifaximin trong thời kỳ mang thai không được khuyến cáo.
Cho con bú
Người ta chưa biết liệu rifaximin/các chất chuyển hóa có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ bú mẹ.
Phải đưa ra quyết định ngừng cho con bú hay ngừng/tránh điều trị với rifaximin dựa trên tính toán lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho mẹ.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với khả năng sinh sản của nam hoặc nữ.
Không có kinh nghiệm sử dụng rifaximin cho người đang dùng một kháng sinh khác thuộc nhóm rifamycin để điều trị nhiễm trùng toàn thân do vi khuẩn.
Dữ liệu in vitro cho thấy rifaximin không ức chế các enzym chuyển hóa thuốc cytochrom P-450 (CYP) (CYPs1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4).
Dữ liệu in vitro cho thấy rifaximin không cảm ứng CYP1A2 và CYP2B6 nhưng là chất cảm ứng yếu isoenzym CYP3A4 của cytochrom P450.
Ở người khỏe mạnh, các nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng đã chứng minh rằng rifaximin không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của các chất nền CYP3A4. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân suy gan, không thể loại trừ trường hợp khi sử dụng đồng thời, rifaximin có thể làm giảm sự phơi nhiễm của các chất nền CYP3A4 (ví dụ warfarin, thuốc chống động kinh, thuốc chống loạn nhịp tim, thuốc tránh thai) do phơi nhiễm toàn thân cao hơn người khỏe mạnh.
Cả sự giảm và tăng chỉ số đông máu (INR) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị duy trì bằng warfarin và được kê đơn rifaximin. Nếu cần dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận chỉ số đông máu (INR) khi dùng kết hợp hoặc ngừng điều trị với rifaximin. Có thể cần hiệu chỉnh liều lượng của thuốc chống đông máu đường uống.
Một nghiên cứu in vitro cho thấy rằng rifaximin là chất nền vừa phải của P-glycoprotein (P-gp) và được chuyển hóa bởi CYP3A4. Người ta vẫn chưa biết liệu dùng đồng thời cùng các thuốc ức chế CYP3A4 có thể làm tăng mức độ phơi nhiễm toàn thân của rifaximin hay không.
Ở người khỏe mạnh, dùng đồng thời một liều ciclosporin (600 mg), một chất ức chế P-glycoprotein mạnh, với một liều rifaximin (550mg) dẫn đến Cmax và AUC trung bình của rifaximin tăng lần lượt 83 lần và 124 lần.
Ý nghĩa lâm sàng của sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân này vẫn chưa được biết rõ.
Khả năng tương tác thuốc thuốc xảy ra ở cấp độ hệ thống vận chuyển tại ruột đã được đánh giá trong các nghiên cứu in vitro và những nghiên cứu này cho thấy rằng tương tác lâm sàng giữa rifaximin và các hợp chất khác được vận chuyển bởi P-gp và các protein vận chuyển khác là không thể (MRP2, MRP4, BCRP và BSEP).
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc đánh giá việc dùng đồng thời rifaximin và các thuốc khác có thể được dùng trong đợt tiêu chảy du lịch (ví dụ: Loperamid, than hoạt).
Trong trường hợp dùng than hoạt, nên uống rifaximin sau ít nhất 2 giờ.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)