Danh mục | Thuốc trị bệnh tuyến tiền liệt |
Số đăng ký | 520110429023 |
Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Solifenacin succinate |
Nhà sản xuất | GENEPHARM S.A |
Nước sản xuất | Hy Lạp |
Xuất xứ thương hiệu | Hy Lạp |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Solicare là sản phẩm của Genepharm, có thành phần chính là Solifenacin succinate. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị chứng tiểu không tự chủ do thôi thúc (tiểu sớm) và/hoặc tiểu nhiều lần và tiểu gấp, có thể xảy ra ở bệnh nhân bị hội chứng bàng quang kích thích. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Solicare 5mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Solifenacin succinate | 5mg |
Thuốc Solicare được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc chống co thắt đường niệu.
Mã ATC: G04B D08.
Cơ chế tác dụng
Solifenacin là một chất cạnh tranh, thuốc chủ vận thụ thể cholinergic đặc hiệu.
Bọng đái bị chi phối bởi hệ thần kinh cholinergic giao cảm.
Acetylcholine kết hợp với cơ trơn (detrusor) bàng quang nhờ các thụ thể muscarinic trong đó tiểu thể M3 tham gia chủ yếu. Các nghiên cứu dược lý in vitro và in vivo đã chứng minh Solifenacin là một chất ức chế cạnh tranh của tiểu thụ thể muscarinic M3. Ngoài ra, Solifenacin là một chất đối kháng đặc hiệu với các thụ thể muscarinic qua cách hiển thị ái lực thấp hoặc không có với các thụ thể khác và các kênh ion không giống nhau được thử nghiệm.
Hấp thu
Sau khi sử dụng thuốc viên Solifenacin, nồng độ tối đa Solifenacin trong huyết tương (Cmax) đạt được sau 3 đến 8 giờ.
Tmax độc lập với liều. Cmax và diện tích dưới đường cong (AUC) tăng tỷ lệ với liều từ 5 đến 40 mg. Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 90%.
Lượng thức ăn không ảnh hưởng đến Cmax và AUC của Solifenacin.
Phân phối
Thể tích phân bố rõ ràng của solifenacin sau tiêm tĩnh mạch là khoảng 600 L. Mức độ gắn kết Solifenacin rộng (khoảng 98%) với protein huyết tương, chủ yếu là α1-acid glycoprotein.
Chuyển hóa sinh học
Solifenacin được chuyển hóa rộng rãi bởi gan, chủ yếu là do cytochrome P450 3A4 (CYP3A4). Tuy nhiên, các con đường chuyển hóa thay thế vẫn tồn tại, có thể góp phần vào sự chuyển hóa của Solifenacin. Độ thanh thải hệ thống của Solifenacin là khoảng 9,5 L/giờ và thời gian bán thải của Solifenacin là 45 - 68 giờ. Sau khi uống thuốc, một chất hoạt động dược lý (4R-hydroxy solifenacin) và ba chất chuyển hóa bất hoạt (N-glucuronid, N-oxid và 4R-hydroxy-N-oxid của Solifenacin) đã được xác định trong huyết tương thêm vào solifenacin.
Thải trừ
Sau khi dùng một liều đơn 10 mg [14C]-solifenacin, khoảng 70% phóng xạ được phát hiện trong nước tiểu và 23% trong phân trên 26 ngày. Trong nước tiểu, khoảng 11% phóng xạ được thu hồi dưới dạng hoạt chất không thay đổi; khoảng 18% là chất chuyển hóa N-oxid, 9% là chất chuyển hóa 4R-hydroxy-N-oxid và 8% là chất chuyển hóa 4R-hydroxy (chất chuyển hóa hoạt hóa).
Độ tuyến tính/phi tuyến tính
Dược động học là tuyến tính trong phạm vi liều điều trị.
Các đối tượng đặc biệt khác
Người già
Không cần điều chỉnh liều lượng dựa trên độ tuổi bệnh nhân. Các nghiên cứu ở người cao tuổi cho thấy sử dụng thuốc Solifenacin, biểu hiện như AUC, sau khi dùng thuốc Solifenacin succinate (5 mg và 10 mg mỗi ngày một lần) tương tự ở những người già khỏe mạnh (từ 65 đến 80 tuổi) và người trẻ khỏe mạnh (nhỏ hơn 55 tuổi). Mức ý nghĩa hấp thụ được biểu thị bằng tmax hơi chậm hơn ở người cao tuổi và thời gian bán hủy của người cao tuổi là khoảng 20%. Những khác biệt vừa phải này được coi là không có ý nghĩa lâm sàng.
Dược động học của solifenacin chưa được thiết lập ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Giới tính
Dược động học của solifenacin không bị ảnh hưởng bởi giới tính.
Chủng tộc
Dược động học của solifenacin không bị ảnh hưởng bởi chủng tộc.
Suy thận
AUC và Cmax của Solifenacin ở những bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình, không khác biệt đáng kể so với những người tình nguyện khỏe mạnh. Đối với những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <30 mL/phút) sử dụng thuốc Solifenacin có giá trị kiểm soát lớn hơn đáng kể so với các mẫu đối chứng như tăng Cmax khoảng 30%, AUC trên 100% và t½ trên 60%. Một mối quan hệ có ý nghĩa thống kê đã được quan sát giữa độ thanh thải creatinin và độ thanh thải solifenacin.
Dược động học ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo chưa được nghiên cứu.
Suy gan
Đối với bệnh nhân suy gan trung bình (mức Child-Pugh 7 đến 9) Cmax không bị ảnh hưởng, AUC tăng 60% và t½ tăng gấp đôi. Dược động học của solifenacin ở bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu.
Dùng Solicare theo đường uống và nên nuốt trọn cả viên với nước. Có thể dùng Solicare cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Người lớn, bao gồm người cao tuổi
5 mg Solicare, 1 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng lên 10 mg Solifenacin succinate, 1 lần/ngày.
Đối với trẻ em
Độ an toàn và hiệu quả của Solifenacin succinate dành cho trẻ em chưa được xác định. Vì vậy, không được dùng Solicare cho trẻ em.
Đối với người suy thận
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine > 30 mL/phút). Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine ≤ 30 mL/phút) cần phải được theo dõi và không được sử dụng thuốc quá 5 mg 1 lần/ngày.
Đối với người suy gan
Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ. Đối với bệnh nhân suy gan trung bình (mức Child-Pugh 7 đến 9) cần thận trọng và không được sử dụng thuốc hơn 5 mg Solifenacin succinate 1 lần/ngày.
Đối với bệnh nhân điều trị đồng thời với các thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 mạnh
Liều tối đa Solifenacin succinate cần được giới hạn tới 5 mg Solifenacin succinate khi điều trị đồng thời với ketoconazol, hoặc điều trị với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh khác như ritonavir, nelfinavir, itraconazol.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Sử dụng Solifenacin succinate quá liều có thể dẫn đến ảnh hưởng kháng cholinergic nghiêm trọng. Liều cao nhất của Solifenacin succinate bất ngờ xảy ra ở một bệnh nhân duy nhất dùng 280 mg trong vòng 5 giờ, làm trạng thần kinh thay đổi nhưng không đến nỗi phải nhập viện.
Cách xử trí
Trong trường hợp sử dụng Solifenacin succinate quá liều, bệnh nhân nên được điều trị bằng than hoạt tính. Trong vòng 1 giờ nếu rửa dạ dày được thì rất là hữu ích, nhưng không nên làm nôn.
Điều trị các triệu chứng kháng cholinergic khác như sau:
Cũng như các thuốc kháng thụ thể muscarinic khác, trong trường hợp quá liều, cần chú ý đặc biệt đến những bệnh nhân có nguy cơ bị QT kéo dài (như là hạ kali huyết, nhịp tim chậm và sử dụng đồng thời các thuốc được biết để kéo dài khoảng QT) và các bệnh tim có liên quan trước đó (như là thiếu máu cục bộ cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim sung huyết).
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Solicare bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt các tác dụng không mong muốn
Do tác dụng dược lý của Solifenacin, Solicare có thể gây ra tác dụng không mong muốn kháng cholinergic (nói chung) mức độ nghiêm trọng từ nhẹ hoặc trung bình. Tần số tác dụng không mong muốn kháng cholinergic liên quan đến liều sử dụng.
Phản ứng bất lợi thường gặp nhất của Solifenacin là khô miệng. Triệu chứng xảy ra với 11% bệnh nhân được điều trị với 5 mg mỗi ngày một lần, với 22% bệnh nhân được điều trị với 10 mg mỗi ngày một lần và với 4% bệnh nhân được điều trị giả dược. Mức độ miệng khô nghiêm trọng nói chung là nhẹ và đôi khi chỉ dẫn đến ngưng điều trị. Nhìn chung, vấn để tuân theo cách sử dụng thuốc rất cao (khoảng 99%) và khoảng 90% số bệnh nhẫn được điều trị bằng Solifenacin hoàn tất toàn bộ thời gian nghiên cứu trong 12 tuần điều trị.
Dữ liệu trong các bảng dưới đây mô tả các tác dụng không mong muốn. Trong mỗi nhóm các phản ứng không mong muốn được trình bày theo thứ tự giảm độ nghiêm trọng.
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000), không xác định (có thể không được xác định từ dữ liệu có sẵn).
Nhiễm trùng và truyền nhiễm:
Rối loạn hệ miễn dịch:
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa:
Rối loạn hệ thần kinh:
Rối loạn thị giác:
Rối loạn tim mạch:
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:
Rối loạn đường hệ tiêu hóa:
Rối loạn gan mật:
Rối loạn da và mô dưới da:
Rối loạn mô cơ xương và mô liên kết:
Rối loạn thận và tiết niệu:
Rối loạn chung và vị trí tiêm:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Solicare chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Các nguyên nhân khác gây tiểu nhiều lần (suy tim hoặc bệnh về thận) cần phải được đánh giá trước khi điều trị với Solicare. Nếu nhiễm trùng đường tiết niệu, cẩn phải bắt đầu điều trị kháng khuẩn thích hợp.
Cần thận trọng sử dụng thuốc Solicare đối với các bệnh nhân:
Hội chứng QT kéo dài và xoắn đỉnh (Torsade de Pointes - TdP) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ, chẳng hạn như hội chứng QT kéo dài (LQTS) và hạ kali huyết trước đó.
Độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở bệnh nhân cơ trơn (detrusor) bàng quang kích thích nguyên nhân do thần kinh.
Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp của bệnh không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Đã có báo cáo triệu chứng phù mạch với tắc nghẽn đường thở ở một số bệnh nhân dùng Solifenacin succinate. Nếu xảy ra triệu chứng phù mạch, nên ngưng dùng Solifenacin succinate và điều trị và / hoặc có các biện pháp thích hợp.
Đã có báo cáo phản ứng phản vệ đã được báo cáo ở một số bệnh nhân được điều trị bằng Solifenacin succinate. Ở những bệnh nhân phát hiện các phản ứng phản vệ, nên ngưng dùng Solifenacin succinate và điều trị và/hoặc có các biện pháp thích hợp.
Hiệu quả tối đa của Solicare có thể được xác định sớm nhất sau 4 tuần sử dụng.
Bởi vì Solifenacin cũng như các thuốc kháng sinh cholinergic có thể gây mờ mắt, và không phổ biến, lơ mơ và mệt mỏi, nên khả năng lái xe và sử dụng máy có thể bị ảnh hưởng tiêu cực.
Mức độ ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được xác định.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật không chứng minh được các ảnh hưởng có hại trực tiếp lên khả năng sinh sản.
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu lâm sàng ở những phụ nữ đang mang thai mà dùng thuốc Solifenacin. Tuy nhiên, đã có các nghiên cứu trên động vật chứng minh được các ảnh hưởng có hại trực tiếp lẫn khả năng sinh sản, sự phát triển của phôi thai/thai nhi hoặc quá trình sinh đẻ. Nguy cơ tiềm ẩn ở người vẫn chưa được xác định. Vì vậy, cần thận trọng kể đơn cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Không có dữ liệu liên quan đến sự bài tiết của Solifenacin vào sữa mẹ. Ở chuột, Solifenacin và/hoặc các chất chuyển hóa của dược chất này đã có bài tiết vào trong sữa, và gây ra ảnh hưởng mà chỉ một liều đã phá hủy quá trình phát triển ở chuột sơ sinh. Do đó, đối với phụ nữ cho con bú cần tránh sử dụng thuốc Solifenacin.
Tương tác dược lý
Sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc khác có đặc tính kháng cholinergic có thể dẫn đến hiệu quả điều trị rõ rệt hơn và tác dụng không mong muốn.
Cách một tuần sau khi ngừng điều trị với Solicare, trước khi bắt đầu điều trị với kháng cholinergic khác. Hiệu quả điều trị của Solifenacin có thể bị giảm do sử dùng đồng thời với các thuốc chủ vận thụ thể cholinergic.
Solifenacin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc kích thích sự vận động của đường tiêu hóa, như metoclopramid và cisaprid.
Tương tác dược động học
Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh rằng ở nồng độ trị liệu, Solifenacin không ức chế CYP1A1/2, 2C9, 2C19, 2D6, hoặc 3A4 có nguồn gốc từ các microsome gan của con người. Do đó, Solifenacin dường như không làm thay đổi độ thanh thải của các thuốc chuyển hóa bởi các enzyme CYP này.
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến dược động học của Solifenacin
Solifenacin được chuyển hóa bởi CYP3A4. Sử dụng đồng thời với ketoconazol (200 mg/ngày), một chất ức chế CYP3A4 mạnh, dẫn đến tăng AUC Solifenacin gấp hai lần, trong khi ketoconazol ở liều 400 mg/ngày dẫn đến tăng AUC Solifenacin gấp ba lần. Do đó, liều tối đa Solifenacin nên được hạn chế đến 5 mg, khi được sử dụng đồng thời với ketoconazol hoặc liều điều trị của các chất ức chế CYP3A4 mạnh khác (ví dụ: Ritonavir, nelfinavir, itraconazol).
Vấn đề điều trị đồng thời solifenacin và một thuốc ức chế CYP3A4 mạnh là cấm dùng đối với những bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan trung bình.
Các ảnh hưởng của cảm ứng enzyme trên dược động học của Solifenacin và các chất chuyển hóa của dược chất này chưa được nghiên cứu cũng như ảnh hưởng của các chất CYP3A4 ái lực cao hơn khi tiếp xúc với Solifenacin. Vì Solifenacin được chuyển hóa bởi CYP3A4, tương tác dược động học có thể xảy ra với các chất CYP3A4 khác có ái lực cao hơn (ví dụ verapamil, diltiazem) và các chất cảm ứng CYP3A4 (ví dụ: Rifampicin, phenytoin, carbamazepin).
Ảnh hưởng của dược chất Solifenacin đến dược động học của các thuốc khác saicod
Thuốc uống tránh thai
Dùng thuốc Solicare đã cho thấy không có tương tác dược động học của Solifenacin trên các thuốc tránh thai kết hợp (ethinylestradiol/levonorgestrel).
Warfarin
Dùng thuốc Solicare đã không làm thay đổi dược động học của R-warfarin hoặc S-warfarin hoặc ảnh hưởng của thuốc đối với thời gian prothrombin.
Digoxin
Dùng thuốc Solicare đã cho thấy không có ảnh hưởng đến dược động học của Digoxin.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)