Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng virus |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | Tenofovir disoproxil fumarat, Lamivudin |
Nhà sản xuất | CÔNG TY LIÊN DOANH MEYER-BPC |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | 893110396723 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Temivir là sản phẩm của Công ty Liên doanh Meyer - BPC, có thành phần chính là Tenofovir disoproxil fumarat và Lamivudin. Đây là thuốc dùng để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HBV đã thất bại điều trị với tenofovir disoproxil fumarat hoặc lamivudin đơn trị liệu, và điều trị nhiễm virus HIV-1 gây suy giảm miễn dịch ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng ≥ 35 kg). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Temivir là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tenofovir disoproxil fumarat | 300mg |
Lamivudin | 100mg |
Thuốc Temivir được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
* Liên quan đến tenofovir:
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc kháng retrovirus.
Mã ATC: J05AF07.
Tenofovir là một nucleotid ức chế enzym phiên mã ngược, được dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị nhiễm HIV tuýp 1 ở người trưởng thành. Thuốc dùng theo đường uống dưới dạng disoproxil fumarat ester. Tenofovir disoproxil fumarat là một muối của tiền dược tenofovir disoproxil được hấp thu nhanh và chuyển thành tenofovir rồi thành tenofovir diphosphat hóa trong tế bào. Chất này ức chế enzym phiên mã ngược của virus HIV-1, do tranh chấp với cơ chất tự nhiên là deoxyadenosin 5'-triphosphat và sau khi gắn vào DNA sẽ chấm dứt kéo dài thêm chuỗi DNA.
Đối với HIV in vitro, nồng độ tenofovir cần thiết để ức chế 50% (CE50) các chủng hoang dã trong phòng thí nghiệm HIV-1 là từ 1 - 6 micromol/lít trong dòng tế bào lympho. Tenofovir cũng có tác dụng đối với HIV-2 in vitro, với nồng độ ức chế 50% là 4,9 micromol/lit trong các tế bào MT4. Các chủng HIV-1 nhạy cảm giảm đối với tenofovir disoproxil fumarat có thể tạo ra in vitro, và cũng đã tìm thấy trong lâm sàng khi điều trị bằng thuốc này.
Các chủng này đều có một đột biến K65R. Có thể có kháng chéo tenofovir với các thuốc ức chế enzym phiên mã ngược khác
* Liên quan đến lamivudin:
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc kháng retrovirus và virus.
Mã ATC: J05AF05.
Lamivudin (2',3'-dideoxythiacytidin) thuộc nhóm nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược. Lamivudin có cấu trúc tương tự zalcitabin. Lamivudin được các enzym trong tế bào chuyển thành dẫn xuất có hoạt tính là lamivudin-5'-triphosphat (3TC-TP). Do có cấu trúc tương tự deoxycytidin triphosphat là cơ chất tự nhiên cho enzym phiên mã ngược nên 3TC-TP cạnh tranh với deoxycytidin triphosphat tự nhiên và làm sự tổng hợp DNA của virus bị kết thúc sớm. Lamivudin có độc tính rất thấp đối với tế bào.
Lamivudin có hoạt tính lên virus HIV tuýp 1 và 2 (HIV-1, HIV-2) và cũng có tác dụng ức chế virus viêm gan B ở người bệnh mạn tính. Tuy lamivudin được dung nạp tốt, nhưng không được dùng lamivudin đơn độc vì dễ sinh kháng thuốc. Sự kháng thuốc này do đột biến về enzym phiên mã ngược, làm giảm tính nhạy cảm hơn 100 lần và làm mất tác dụng kháng virus trên người bệnh. Các chủng HIV kháng lamivudin là chủng M184I (isoleucin thay thế methionin ở codon 184) và M184V (valin thay thế methionin ở codon 184) của enzym phiên mã ngược.
Điều trị viêm gan B mạn tính bằng lamivudin một thời gian thì sẽ xuất hiện các chủng đột biến kháng thuốc trên enzym polymerase. Các chủng HBV đột biến kháng lamivudin là M552V (valin thay thế methionin ở codon 552) và M552I (isoleucin thay methionin). Mặc dù xuất hiện kháng thể anti-HBe nhưng DNA-HBV lại tăng cao sau khi ngừng lamivudin và ALT lại tăng, bệnh tái phát. Tỷ lệ kháng lamivudin sau 1 năm điều trị là 24%, sau 2 năm là 38%, sau 3 năm là 50%.
Liệu pháp phối hợp lamivudin và zidovudin ở người bệnh chưa được điều trị trước đây, làm giảm khoảng 10 lần mật độ virus trong huyết tương, tác dụng kéo dài hơn 1 năm, mặc dù có sự đột biến của enzym phiên mã ngược.
* Liên quan đến tenofovir:
* Liên quan đến lamivudin:
Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Trong các trường hợp ngoại lệ ở những bệnh nhân nuốt đặc biệt khó khăn, có thể dùng sau khi cho rã viên thuốc Tenofovir/Lamivudin trong ít nhất 100 ml nước, nước cam hoặc nước nho.
Liều dùng trong trường hợp điều trị:
Người lớn
Bệnh nhân nhi
Người lớn tuổi
Không có sẵn dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo cho những bệnh nhân trên 65 tuổi.
Suy thận
Suy gan
Việc điều chỉnh liều của viên kết hợp liều cố định Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg/Lamivudin 100 mg là không cần thiết đối với những bệnh nhân suy gan mức độ trung bình hoặc nặng trừ khi có kèm theo suy thận.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Liên quan đến tenofovir
Liên quan đến lamivudin
Nếu bệnh nhân quên một liều viên kết hợp liều cố định Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg/Lamivudin 100 mg trong vòng 12 giờ, bệnh nhân nên uống viên kết hợp liều cố định Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg/Lamivudin 100 mg với thức ăn càng sớm càng tốt và lại tiếp tục dùng thuốc theo thời gian biểu bình thường của họ. Nếu bệnh nhân quên một liều viên kết hợp liều cố định Tenofovir disoproxil fumarat 300 mg/Lamivudin 100 mg sau hơn 12 giờ và gần đến giờ cho liều kế tiếp, nên bỏ liều đã quên và lại tiếp tục dùng thuốc theo thời gian biểu bình thường của họ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Liên quan đến tenofovir
Liên quan đến lamivudin
Tỷ lệ các tác dụng phụ dưới đây là trên người lớn, được điều trị nhiễm HIV hoặc HBV bằng lamivudin kết hợp với các thuốc khác kháng retrovirus.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Temivir chống chỉ định trong trường hợp mẫn cảm với tenofovir disoproxil fumarat, lamivudin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
* Liên quan đến tenofovir:
* Liên quan đến lamivudin:
Người lái xe và vận hành máy móc cần thận trọng khi sử dụng thuốc vì thuốc có thể gây chóng mặt, buồn ngủ.
Thời kỳ mang thai
Tenofovir không dùng cho phụ nữ mang thai.
Thận trọng khi dùng lamivudin cho phụ nữ mang thai, phải cân nhắc giữa lợi ích cho mẹ và nguy cơ cho thai. Không dùng lamivudin trong 3 tháng đầu và 3 tháng giữa của thai kỳ vì có nguy cơ gây dị tật bẩm sinh cho thai nhi. Dùng lamivudin cho trẻ sơ sinh trong 1 tuần có thể có hiệu quả như dùng zidovudin kéo dài trong việc phòng ngừa lây truyền HIV từ mẹ sang con (sử dụng lâu dài zidovudin cho mẹ và cho trẻ là biện pháp có hiệu quả nhất để phòng ngừa truyền từ mẹ sang con nhưng cũng là biện pháp tốn kém nhất).
Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ tenofovir có vào sữa không. Tuy nhiên, người mẹ dùng tenofovir để điều trị HIV không được cho con bú để phòng lây nhiễm sang con.
Lamivudin được bài tiết trong sữa. Phụ nữ có HIV không cho con bú. Người mẹ bị nhiễm HIV đang dùng lamivudin không nuôi con bằng sữa mẹ.
* Liên quan đến tenofovir:
* Liên quan đến lamivudin:
* Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Temivir được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân nhiễm HBV đã thất bại điều trị với tenofovir disoproxil fumarat hoặc lamivudin đơn trị liệu, và điều trị nhiễm virus HIV-1 gây suy giảm miễn dịch ở người lớn và thanh thiếu niên (từ 12 tuổi trở lên và cân nặng ≥ 35 kg).
Temivir có thành phần chính là Tenofovir disoproxil fumarat và Lamivudin.
Temivir có dạng viên, dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Trong các trường hợp ngoại lệ ở những bệnh nhân nuốt đặc biệt khó khăn, có thể dùng sau khi cho rã viên thuốc Tenofovir/Lamivudin trong ít nhất 100 ml nước, nước cam hoặc nước nho.
Không có sẵn dữ liệu để đưa ra liều khuyến cáo cho những bệnh nhân trên 65 tuổi. Vì vậy tốt nhất là không nên dùng Temivir cho người cao tuổi.
Trung bình
5
Lọc theo:
Lê Quang Đạo
Chào bạn Hưng,
Dạ sản phẩm có giá 360,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Sang
Hữu ích
Cao Thị Linh Chi
Chào bạn Sang,
Dạ sản phẩm có giá 360,000 ₫/hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chi
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Chi,
Dạ sản phẩm có giá 440,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hưng