Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Cơ - xương - khớp/
  4. Thuốc xương khớp
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)
Thương hiệu: Rottapharm

Bột pha uống Viartril-S 1500mg Rottapharm giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình (30 gói)

0000785351 đánh giá0 bình luận
16.000đ / Gói

Chọn đơn vị tính

Hộp
Gói

Danh mục

Thuốc xương khớp

Dạng bào chế

Bột pha dung dịch uống

Quy cách

Hộp 30 Gói

Thành phần

Glucosamin sulfate

Nhà sản xuất

Rottapharm

Nước sản xuất

Ý

Xuất xứ thương hiệu

Ý

Số đăng ký

VN-14800-12

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Viartril S gói có hoạt chất Glucosamine Sulfate có tác dụng giảm triệu chứng thoái hóa khớp nhẹ và trung bình.

Đối tượng sử dụng

Người cao tuổi
Chọn số lượng
Sản phẩm đang được chú ý, có 2 người thêm vào giỏ hàng & 48 người đang xem

Bột pha uống Viartril-S 1500mg là gì?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Bột pha uống Viartril-S 1500mg

Thành phần cho 1 gói

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Glucosamin sulfate

1500mg

Công dụng của Bột pha uống Viartril-S 1500mg

Chỉ định

Thuốc Viartril S gói được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Giảm triệu chứng của thoái hóa khớp gối nhẹ và trung bình.

Dược lực học

Hoạt chất chính glucosamine sulfate là muối của glucosamine amino-saccharide, có mặt như chất sinh lý bình thường trong cơ thể người và được sử dụng kết hợp với các gốc sulfate để sinh tổng hợp acid hyaluronic của chất hoạt dịch và glycosaminoglycan của chất nền sụn khớp. Vì vậy cơ chế tác dụng của glucosamine sulfate là kích thích tổng hợp glycosaminoglycan và proteoglycan của khớp.

Hơn nữa, glucosamine có tác dụng chống viêm và ức chế quá trình thoái hóa của sụn khớp chủ yếu là do ức chế interleukin 1 (IL-1), có thể là do bản thân hoạt động chuyển hóa của glucosamine, một mặt có tác dụng trên các triệu chứng của thoái hoá xương khớp, mặt khác có thể làm chậm quá trình tổn thương cấu trúc của khớp đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn.

Dược động học

Các nghiên cứu trên người và động vật đã chỉ ra rằng sau khi uống glucosamine đánh dấu 14C, chất này được hấp thu và phân bố trong cơ thể. Ở người khoảng 90% liều của chất đánh dấu được hấp thu. Sinh khả dụng tuyệt đối của glucosamine ở chuột sau khi uống glucosamine sulfate là 26%, do chuyển hóa qua gan lần đầu. Sinh khả dụng tuyệt đối của người vẫn chưa được biết nhưng những tính toán tương quan gợi ý rằng sinh khả dụng tuyệt đối của người tương tự như của chuột, nói cách khác là từ 20 đến 30%.

Sau khi những người tình nguyện khỏe mạnh uống glucosamine sụn huyết tương ở trạng thái ổn định (C max , ss) là 1602+425 ng/ml (8.9 AM). Nồng độ này đạt tới sau 1,5 đến 4 giờ (trung bình: 3 giờ) sau khi dùng (tmax).Ở trạng thái ổn định, AUC của nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian là 145644±4138 ng.h/mL. Những thông số này thu được khi dạ dày rỗng và người ta vẫn chưa biết được rằng liệu thức ăn có làm thay đổi sự hấp thu đáng kể này của thuốc hay không.

Nếu sau khi hấp thu qua đường uống, glucosamine phân bố đáng kể trong các khoang ngoài mạch (bao gồm chất hoạt dịch: Xem dưới đây) với thể tích phân bố biểu kiến lớn gấp 37 lần tổng lượng nước trong cơ thể người. Liên kết protein của glucosamine vẫn chưa rõ. Đặc tính về chuyển hóa của glucosamine vẫn chưa được nghiên cứu và thuốc này là một chất tự nhiên có mặt trong cơ thể người được dùng trong sinh tổng hợp một số thành phần trong sụn khớp.

Ở người, thời gian bán thải cuối cùng của glucosamine khỏi huyết tương được ước tính bởi nồng độ glucosamine trong huyết tương, có thể xác định được sau hơn 48 giờ sau khi uống. Giá trị đo được là khoảng 15 giờ.

Ở người, sau khi uống glucosamine đánh dấu 14C, sự bài tiết qua nước tiểu của chất đánh dấu phóng xạ này là 10±9% liều điều trị trong khi thải trừ qua phần là 13±0.1%. Sự bài tiết qua nước tiểu của glucosamine dạng không thay đổi trung bình ở người sau khi uống là thấp (khoảng 1% liều điều trị). Những kết quả này cho thấy thận có vai trò đáng kể trong thải trừ của glucosamine và/hoặc của các chất chuyển hóa của nó và/hoặc các sản phẩm thoái biến của nó.

Dược động học của glucosamine được chỉ ra là tuyến tính sau khi dùng lặp lại 1 lần 1 ngày trong khoảng liều 700 – 1500 mg, trong khi ở mức liều 3000 mg glucosamine nồng độ trong huyết tương thấp hơn so với dự kiến đưa vào việc tăng liều. Dược động học của glucosamine ở trạng thái ổn định không phụ thuộc vào thời gian, cho thấy không có sự tích lũy hay sinh khả dụng giảm khi so sánh với đặc điểm dược động học quan sát được khi điều trị đơn trị liệu.

Dược động học của glucosamine ở nam và nữ là tương tự nhau và không có sự khác biệt rõ ràng giữa những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối. Sau đó, nồng độ trung bình trong huyết tương của glucosamine tại thời điểm 3h sau khi điều trị mức liều 1500 mg lặp lại ngày 1 lần cuối cùng là 7,2 µM, tương tự với nồng độ xác định được ở người tình nguyện khỏe mạnh, trong khi nồng độ trung bình trong chất hoạt dịch chỉ thấp hơn 25% và vì thế nồng độ cũng ở trong khoảng 10 µM.

Dược động học của glucosamine chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan hoặc thận do cân nhắc đến độ an toàn của thuốc và do vai trò hạn chế của thận trong thải trừ glucosamine vì vậy chưa có khuyến cáo giảm liều ở những đối tượng này.

Nồng độ của glucosamine trong huyết tương và trong chất hoạt dịch ở trạng thái ổn định sau khi điều trị lặp lại ngày 1 lần với mức liều 1500 mg trong khoảng 10 µM và do đó phù hợp với những nồng độ có tác dụng dược lý trong những mô hình động vật thực nghiệm chứng minh cơ chế tác dụng và hiệu quả trên lâm sàng của thuốc.

Cách dùng Bột pha uống Viartril-S 1500mg

Cách dùng

Dùng đường uống.

Liều dùng

Dùng cho người trên 18 tuổi:

1 gói Viartril-S 1500 mg uống một lần/ngày.

Có thể dùng đơn độc glucosamine sulfat hoặc phối hợp với thuốc khác như chondroitin 1200mg/ngày.

Thời gian dùng thuốc tùy theo cá thể, ít nhất dùng liên tục trong 2 đến 3 tháng để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Chưa gặp trường hợp quá liều do cố ý hoặc vô tình. Dựa trên những nghiên cứu về độc tính cấp và mạn trên động vật, các triệu chứng nhiễm độc không chắc xảy ra khi dùng liều gấp 200 liều điều trị. Tuy nhiên, nếu xảy ra quá liều thì nên điều trị triệu chứng và nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu chuẩn nếu cần thiết, chẳng hạn như khôi phục cân bằng điện giải.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Viartril S gói, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Các thử nghiệm lâm sàng về Viartril®-S cho thấy thuốc này dung nạp tốt. Các tác dụng phụ được nhận thấy trên một tỉ lệ bệnh nhân thấp. Các tác dụng phụ thường tạm thời, mức độ nhẹ, và có thể chia nhỏ theo các tần suất gặp như sau:

Thường gặp (ADR >1/100 bệnh nhân):

  • Rối loạn dạ dày ruột: Đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, táo bón, tiêu chảy hoặc khó tiêu.

  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, ngủ gà, mệt mỏi.

Ít gặp (1/100 >ADR>1/1000 bệnh nhân):

  • Rối loạn mô da và dưới da: Ban đỏ, mẩn ngứa, ban da.

Tác dụng phụ chưa biết tần suất gặp:

  • Các phản ứng dị ứng, chóng mặt, rối loạn tầm nhìn, rụng tóc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Viartril S gói chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu về độ an toàn và hiệu quả điều trị.

  • Quá mẫn cảm với glucosamine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Bệnh nhân dị ứng với vỏ tôm cua do thành phần chính có trong vỏ tôm cua.

Thận trọng khi sử dụng

Bác sĩ phải được tư vấn để loại trừ các bệnh về khớp mà phương pháp điều trị khác nên được cân nhắc. Cần cẩn trọng khi điều trị cho bệnh nhân bị suy giảm khả năng dung nạp glucose. Việc kiểm soát nồng độ đường huyết chặt chẽ hơn có thể rất cần thiết cho các bệnh nhân bị tiểu đường khi bắt đầu điều trị.

Ở bệnh nhân hen suyễn, Viartril®-S nên được dùng cẩn trọng vì những bệnh nhân này có thể dễ gặp phản ứng dị ứng với glucosamine hơn, có thể làm tăng năng các triệu chứng bệnh. Hàm lượng natri trong chế phẩm uống (151 mg trong mức liều 1500 mg hàng ngày) nên được cân nhắc khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân cần kiểm soát chế độ ăn có natri.

Không có nghiên cứu này đặc biệt được tiến hành ở bệnh nhân suy gan hoặc thận. Đặc điểm được động học và độc tính của thuốc không chỉ ra những hạn chế khi sử dụng ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên, việc điều trị cho các bệnh nhân bị suy gan hoặc thận nặng nên được kiểm soát chặt chẽ.

Bệnh nhân bị dị ứng với một số loại đường cần hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

Thận trọng với bệnh nhân có phenylketon niệu do trong bột pha dung dịch uống có chứa aspartame.

Thận trọng với bệnh nhân không dung nạp fructose do trong bột pha dung dịch uống có chứa sorbitol.

Thận trọng với bệnh nhân không dung nạp galactose, bị thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose do viên nang có chứa lactose.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng nào đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cũng không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc, Khuyến cáo dùng thuốc cẩn trọng nếu bệnh nhân bị đau đầu, ngủ gà, mệt mỏi, chóng mặt hoặc rối loạn tầm nhìn.

Thời kỳ mang thai

Không có nghiên cứu đầy đủ việc sử dụng glucosamine ở phụ nữ có thai. Không khuyến cáo sử dụng glucosamine cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú

Không rõ glucosamine có được bài tiết trong sữa mẹ hay không. Không khuyến cáo sử dụng glucosamine cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu nào cụ thể về tương tác thuốc được tiến hành. Tuy nhiên, những tính chất hóa lý và dược động học của glucosamine sulfate gợi ý là không có tương tác đáng kể.

Tuy nhiên có báo cáo rằng tác dụng chống đông của cumarinic tăng lên khi điều trị phối hợp với glucosamine sulfate. Vì vậy nên kiểm soát chặt chẽ hơn những thông số về đông máu ở những bệnh nhân này khi bắt đầu hoặc kết thúc điều trị bằng glucosamine.

Điều trị glucosamine sulfate đường uống có thể làm tăng hấp thu tetracycline ở dạ dày ruột. Các thuốc giảm đau hoặc chống viêm steroid hoặc không steroid có thể được điều trị cùng với glucosamine sulfate.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Dược sĩ Đại học Nguyễn Thanh HảiĐã kiểm duyệt nội dung

Tốt nghiệp Đại học Dược Hà Nội, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện là giảng viên giảng dạy các môn Dược lý, Dược lâm sàng,...

Xem thêm thông tin

Sản phẩm liên quan

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

  • Dược động học là gì?

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

  • Các dạng bào chế của thuốc?

Đánh giá sản phẩm (0 đánh giá)

Trung bình

5

1
0
0
0
0

Lọc theo:

5 sao
4 sao
3 sao
2 sao
1 sao
  • DV

    Diệu Vân

    5
    29/05/2023
    Trả lời
    • Huỳnh Thị Thu ThảoDược sĩ

      Chào bạn Diệu Vân,

      Dạ rất cảm ơn tình cảm của bạn dành cho nhà thuốc FPT Long châu. Bất cứ khi nào bạn cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng. Thân mến!

      29/05/2023
      Trả lời

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • CN

    Chú Nhân

    Thuốc này có uống chung với thuốc calcium corbiere được không, cám ơn ơn
    18 giờ trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Trần Thu PhươngDược sĩ

      Chào chú Nhân,
      Dạ chú có thể sử dụng 2 sản phẩm Dung dịch uống Calcium Corbière và Bột pha uống Viartril-S 1500mg ạ.
      Nhà thuốc thông tin đến chú.
      Thân mến!

      18 giờ trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • TM

    Hoàng thị mai

    Mình uống thuốc píacledine 300mg uống thêm thuốc viarrtril s được không
    10 ngày trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Khánh LinhDược sĩ

      Chào bạn Hoàng Thị Mai,
      Dạ sản phẩm Viartril-S 1500mg không có thông tin gây tuong tác không mong muốn khi dùng chung với PIASCLEDINE, tuy nhiên mình nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng nếu đang trong quá trình điều trị bệnh lý ạ.
      Nhà thuốc thông tin đến bạn ạ.
      Thân mến!

      10 ngày trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • DC

    anh Dũng chị

    Bác chỉ giúp pha 1 gói với bao nhiêu nước lọc, nước ấm hay lạnh, uống 1 lần/ ngày sau bữa trưa đc ko ạ?
    1 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Cao Thị Linh ChiDược sĩ

      Chào anh Dũng,

      Dạ anh lấy 1 lượng vừa đủ để hòa tan thuốc là được và nên dùng nước sôi để nguội, uống một lần/ngày, có thể sử dụng bất kì thời điểm nào trong ngày ạ

      Nhà thuốc thông tin đến anh .

      Thân mến!

      1 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • 0

    0388xxxxxx

    Sản phẩm nên uống sáng hay tối, trước ăn hay sau ăn ạ
    1 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Nguyễn Thị Thuỳ LinhDược sĩ

      Chào bạn,

      Dạ bạn uống thuốc sau ăn sáng hay tối đều được ạ.

      Nhà thuốc thông tin đến bạn.

      Thân mến!

      1 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
  • 0

    0975xxxxxx

    ngày uống mấy gói ạ
    1 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Trần Hà Ái NhiDược sĩ

      Chào bạn,

      Dạ liều dùng khuyến cáo cho người trên 18 tuổi uống 1 gói Viartril-S 1500 mg uống một lần/ngày.

      Nhà thuốc thông tin đến bạn.

      Thân mến!

      1 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời
Xem thêm 5 bình luận