Danh mục | Thuốc trị hen suyễn |
Số đăng ký | 893115305523 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Dung dịch khí dung |
Quy cách | Hộp 2 Vỉ x 5 Ống x 2.5ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VĨNH PHÚC |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Vinsalmol là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc, có thành phần chính là Salbutamol. Đây là thuốc được sử dụng để kiểm soát thường xuyên co thắt phế quản mạn không đáp ứng với điều trị quy ước; điều trị hen nặng cấp tính (cơn hen ác tính). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Vinsalmol 2.5mg/2.5ml là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 2.5ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Salbutamol | 2.5mg |
Thuốc Vinsalmol được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Salbutamol là chất đồng vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta2, được chỉ định để điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản. Thuốc có tác dụng giãn phế quản ngắn (4 giờ) trong tắc nghẽn đường thở có khả năng hồi phục do hen, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng. Với những bệnh nhân hen, salbutamol có thể làm giảm triệu chứng khi xảy ra cơn hen và phòng ngừa trước các tình huống đã biết sẽ có khởi phát cơn hen.
Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng, thuốc giãn phế quản không nên được sử dụng như là thuốc điều trị duy nhất hoặc như là thuốc điều trị chủ yếu. Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng không đáp ứng với Vinsalmol, cần phải điều trị bằng corticosteroid dạng hít để đạt được và duy trì kiểm soát. Việc không đáp ứng với điều trị bằng salbutamol có thể là dấu hiệu bệnh nhân cần được đánh giá y khoa hoặc điều trị khẩn cấp.
Dung dịch khí dung Vinsalmol được chỉ định để:
Mã ATC: R03AC02
Salbutamol là một chất chủ vận beta 2 chọn lọc. Ở liều điều trị, thuốc kích thích trên chủ vận beta 2 của cơ phế quản làm giãn phế quản. Với tác dụng khởi đầu nhanh chóng (trong vòng 5 phút), thuốc đặc biệt thích hợp cho việc điều trị và phòng ngừa các cơn hen suyễn. Salbutamol có thời gian tác dụng từ 4 đến 6 giờ ở hầu hết các bệnh nhân.
Sau khi phun sương, có khoảng từ 10 đến 20% hoạt chất sẽ đi vào đường hô hấp dưới. Phần còn lại lưu giữ trong bình phun sương hoặc tích tụ trong túi thực quản. Phần lưu giữ trong đường thở sẽ được hấp thu vào mô và lưu thông trong phổi, nhưng không được chuyển hóa bởi phổi. Salbutamol liên kết với protein huyết tương khoảng 10%.
Khi vào hệ thống tuần hoàn, thuốc được chuyển hóa trong gan thành chất liên hợp sulfat không có hoạt tính và được bài tiết ra ngoài chủ yếu trong nước tiểu, dưới dạng không biến đổi và chất chuyển hóa không hoạt tính.
Hầu hết liều salbutamol đường xông hít được bài tiết trong vòng 72 giờ.
Vinsalmol là dạng dung dịch khí dung dùng cho máy phun sương. Không được tiêm hoặc nuốt dung dịch khí dung.
Nên điều chỉnh tốc độ lưu lượng máy phun sương để salbutamol được cung cấp trong một thời gian khoảng 5 - 15 phút. Có thể pha loãng dung dịch khí dung Vinsalmol với dung dịch natri clorid 0,9%.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Người lớn: Liều khởi đầu thích hợp của salbutamol dung dịch khí dung là 2,5 mg, có thể tăng liều lên 5 mg. Có thể dùng đến 4 lần/ngày. Khi điều trị tắc nghẽn đường thở nặng ở người lớn có thể dùng liều cao lên đến 40 mg/ngày, dưới sự giám sát y khoa nghiêm ngặt trong bệnh viện.
Trẻ em:
Trẻ em từ 12 tuổi trở lên: liều dùng như người lớn.
Trẻ em từ 4 - 11 tuổi: 2,5 mg đến 5 mg, tối đa 4 lần/ngày.
Trẻ dưới 4 tuổi: nên dùng các dạng bào chế khác của salbutamol.
Trẻ dưới 18 tháng: Hiệu quả lâm sàng của dung dịch khí dung salbutamol cho trẻ dưới 18 tháng là chưa rõ ràng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nguy cơ quá liều khi sử dụng salbutamol khó xảy ra nếu được sử dụng theo hướng dẫn.
Triệu chứng:
Trong trường hợp dùng quá liều, những tác dụng không mong muốn nêu trên xảy ra rất nhanh và với mức độ nặng hơn. Các triệu chứng điển hình là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp, bồn chồn, rối loạn giấc ngủ, đau ngực và run rẩy mạnh, đặc biệt là trên tay. Buồn nôn, chóng mặt, tăng huyết áp tâm thu và hạ huyết áp tâm trương cũng có thể được quan sát. Các phản ứng tâm thần cũng đã được quan sát thấy sau khi dùng salbutamol quá liều.
Quá liều salbutamol có thể gây ra hạ kali máu, tăng đường huyết, tăng lipid máu và tăng ceton máu.
Đã có báo cáo về tăng nồng độ lactat huyết thanh sau khi dùng salbutamol liều cao. Các triệu chứng bao gồm thở sâu và nhanh, ngón tay và ngón chân xanh và lạnh, không có khả năng tập trung, nói khó.
Xử trí:
Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể sử dụng than hoạt hoặc chất nhuận tràng. Nếu gặp các triệu chứng liên quan đến tim, có thể sử dụng thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim, tuy nhiên, khi sử dụng cần rất thận trọng.
Không sử dụng trên những bệnh nhân có tiền sử co thắt phế quản. Theo dõi ECG được chỉ định ở những bệnh nhân này.
Trong trường hợp giảm huyết áp nhanh, có thể sử dụng các thuốc làm tăng thể tích huyết tương.
Nếu hạ kali máu, cân bằng điện giải cần được theo dõi và, nếu thích hợp, cần phải dùng chất điện giải.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Vinsalmol bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các biến cố bất lợi liệt kê dưới đây được phân loại theo hệ cơ quan và tần suất.
Tần suất được xác định như sau: Rất phổ biến (ADR ≥ 1/10), phổ biến (1/100 < ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10 000 < ADR < 1/1 000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10 000), không biết (không xác định được tần suất từ các dữ liệu sẵn có).
| Hệ thống cơ quan | Tần suất | Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc |
|---|---|---|
| Rối loạn hệ thống miễn dịch | Rất hiếm gặp | Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch. |
| Rối loạn chuyển hóa | Hiếm gặp | Hạ kali máu (hạ kali máu nghiêm trọng có thể là hậu quả của việc điều trị bằng chất chủ vận beta2). |
| Rất hiếm gặp | Nhiễm toan lactic ở những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol dùng theo đường tĩnh mạch hoặc khí dung để điều trị cơn kịch phát hen cấp tính. | |
| Rối loạn hệ thần kinh | Phổ biến | Run, đau đầu. |
| Rất hiếm gặp | Tăng hoạt động. | |
| Rối loạn nhịp tim | Phổ biến | Nhịp tim nhanh. |
| Ít gặp | Đánh trống ngực. | |
| Rất hiếm | Loạn nhịp tim bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu. | |
| Rối loạn mạch máu | Hiếm gặp | Giãn mạch ngoại vi. |
| Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | Hiếm gặp | Co thắt phế quản nghịch thường. |
| Rối loạn tiêu hóa | Ít gặp | Kích ứng họng và miệng. |
| Rối loạn cơ xương | Ít gặp | Chuột rút. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Để tránh miệng, họng bị kích thích, nên súc miệng sau khi hít thuốc. Có thể giảm nguy cơ gây co thắt phế quản nghịch thường bằng cách điều trị phối hợp với corticosteroid hít.
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Vinsalmol chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Ở những bệnh nhân hen suyễn nặng hoặc không ổn định, thuốc giãn phế quản không phải là liệu pháp duy nhất hoặc điều trị chính. Cần phải có đánh giá lâm sàng định kỳ như kiểm tra chức năng phổi vì những bệnh nhân này có nguy cơ cao của đợt cấp, thậm chí gây tử vong. Cần phải cân nhắc đến liệu pháp điều trị sử dụng corticosteroid dạng uống và/hoặc hít. Việc tăng liều sử dụng thuốc giãn phế quản để giảm các triệu chứng đã có báo cáo chỉ ra sự suy giảm tầm kiểm soát hen suyễn.
Trong những trường hợp sau, dung dịch khí dung Vinsalmol nên được sử dụng thận trọng và khi có chỉ định rõ ràng: Rối loạn tim nghiêm trọng, đặc biệt là nhồi máu cơ tim; bệnh mạch vành, bệnh cơ tim phì đại và nhịp tim nhanh (do tác động của các thuốc chủ vận beta 2); cao huyết áp nặng và không được điều trị; phình mạch; cường giáp, bệnh tiểu đường khó kiểm soát; u tế bào hồng cầu.
Tự kiểm tra hằng ngày trong kiểm soát hen theo các hướng dẫn về sử dụng khí dung salbutamol và bất kỳ loại thuốc nào khác cần thiết cho điều trị hen phế quản là rất quan trọng để có thể theo dõi tiến trình của bệnh và hiệu quả của cả thuốc giãn phế quản và thuốc chống viêm. Bệnh nhân nên được hướng dẫn trong việc đo thường xuyên tỷ lệ lưu lượng đỉnh thở (PEFR) sử dụng máy đo lưu lượng đỉnh cầm tay.
Bệnh nhân đang điều trị bằng khí dung Vinsalmol ở nhà nên được cảnh báo rằng nếu kiểm soát hen suyễn không được cải thiện hoặc suy giảm, hoặc nếu điều trị với thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn trở nên kém hiệu quả, hoặc cần hít với lượng nhiều hơn so với bình thường có thể cần phải đánh giá lâm sàng lại và điều chỉnh liều cho thích hợp. Trong trường hợp này, có thể cần phải dùng thuốc chống viêm. Liều thuốc chống viêm có thể cần phải tăng lên hoặc uống glucocorticoid trong thời gian ngắn. Việc tăng liều sử dụng thuốc giãn phế quản để giảm các triệu chứng đã có báo cáo chỉ ra sự suy giảm tầm kiểm soát hen suyễn, có thể đe dọa đến tính mạng. Vì vậy, cần phải tìm trợ giúp y tế ngay.
Việc sử dụng salbutamol ở bệnh nhân hen suyễn cấp tính có thể dẫn đến thiếu oxy máu.
Liều và tần suất hít các thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn chỉ nên tăng lên theo chỉ dẫn của bác sĩ và nếu liều hiệu quả trước đó không cho thấy được tác dụng mong muốn, bệnh nhân nên được tư vấn bởi bác sĩ. Quá liều thuốc có thể nguy hiểm với các tác dụng không mong muốn trên tim, hạ kali máu, thay đổi vị giác, buồn nôn, bồn chồn, đổ mồ hôi, nhức đầu hoặc run.
Ảnh hưởng trên tim mạch có thể được tìm thấy ở các thuốc cường giao cảm, trong đó có salbutamol. Có một số bằng chứng đưa ra về các hiện tượng hiếm gặp của thiếu máu cơ tim liên quan đến salbutamol. Bệnh nhân có bệnh tim nặng (bệnh tim thiếu máu cục bộ, loạn nhịp hoặc suy tim nặng) đang được điều trị bằng salbutamol cần báo ngay cho bác sĩ nếu họ cảm thấy đau ngực hoặc các triệu chứng khác của bệnh tim ngày càng xấu đi. Cần chú ý đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau ngực, vì chúng có thể có căn nguyên của hô hấp hoặc tim gây ra.
Dùng khí dung Vinsalmol có thể gây ra hạ kali máu. Tác dụng này có thể tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc như xanthin, glucocorticoid, thuốc lợi tiểu và glycosid tim (digoxin). Nồng độ kali máu cần được theo dõi.
Salbutamol làm tăng glucose máu, cần phải đo nồng độ glucose máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường. Khi hít với liều cao, nồng độ glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường nên được giám sát chặt chẽ.
Việc sử dụng khí dung salbutamol kết hợp với thuốc khí dung kháng cholinergic đã được báo cáo gây ra bệnh glôcôm góc đóng cấp tính. Sự phối hợp này cần phải được cân nhắc, đặc biệt ở những bệnh nhân bị glôcôm hoặc có nguy cơ bị glôcôm. Bệnh nhân cần được cảnh báo.
Salbutamol có các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm run, đau đầu và nhịp tim nhanh. Ngoài ra, có thể có các tác dụng không mong muốn như chuột rút, đánh trống ngực, tăng hoạt động, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu. Không nên lái xe hay vận hành máy móc khi gặp những tác dụng không mong muốn.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Salbutamol đã được chứng mình gây quái thai ở chuột khi tiêm dưới da với liều tương ứng gấp 14 lần liều khí dung ở người.
Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên phôi thai.
Hiếm có báo cáo về các bất thường bẩm sinh khác nhau bao gồm hở vòm hầu và các dị tật chi ở con cái của những bệnh nhân được điều trị bằng salbutamol.
Do không phân biệt được dạng nhất quán của những dị tật, và tỷ lệ các bất thường bẩm sinh thường gặp là 2% đến 3% nên chưa xác định được mối liên quan giữa salbutamol và dị tật. Do chưa có nghiên cứu đầy đủ, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Do salbutamol có thể được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở những bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị mong đợi cho mẹ vượt trội bất cứ nguy cơ tiềm ẩn nào. Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây ra tác dụng bất lợi nào cho trẻ sơ sinh hay không.
Không nên kê đơn salbutamol đồng thời với thuốc ức chế beta không chọn lọc, như propranolol.
Atomoxetin: Tăng nguy cơ tác dụng phụ tim mạch khi tiêm salbutamol cùng với atomoxetin.
Digoxin: Salbutamol có khả năng làm giảm nồng độ digoxin huyết tương.
Methyldopa: Tụt huyết áp cấp khi truyền salbutamol cùng với methyldopa.
Các thuốc khác: Acetazolamid, corticosteroid, thuốc lợi tiểu quai, thiazid, theophylin: Tăng nguy cơ giảm kali huyết khi dùng liều cao thuốc giống thần kinh giao cảm betaz.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Huỳnh Thanh NgọcDược sĩ
Chào chị LINH,
Hiện tại, sản phẩm có giá 45,000/ Hộp, (mức giá có thể thay đổi tùy thuộc vào từng thời điểm hoặc nhà cung cấp).
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ sớm liên hệ với chị qua số điện thoại đã cung cấp để hỗ trợ thêm.
Thân mến!
Hữu ích
Trả lời
CHỊ LINH
Hữu ích
Trả lời