Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Vitamin & khoáng chất/
  4. Vitamin Nhóm B/ Vitamin nhóm B, C kết hợp
Thuốc tiêm Vitamin B1 100mg F.T điều trị tình trạng thiếu Vitamin B1 nặng (10 vỉ x 10 ống)
Thương hiệu: Dược 3-2

Thuốc tiêm Vitamin B1 100mg F.T điều trị tình trạng thiếu Vitamin B1 nặng (10 vỉ x 10 ống)

000080070 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Vitamin Nhóm B/ Vitamin nhóm B, C kết hợp

Dạng bào chế

Thuốc tiêm

Quy cách

Hộp 10 Vỉ x 10 Ống x 2ml

Thành phần

Thiamine, Vitamin B1

Chỉ định

Nhà sản xuất

Dược 3-2

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-16837-12

Thuốc cần kê toa

Không

Mô tả ngắn

Vitamin B1 250 mg là sản phẩm của Công ty Cổ phần dược Vacopharm, Việt Nam có thành phần chính là vitamin B1, được dùng để điều trị tình trạng thiếu vitamin B1 nặng, rối loạn chuyển hóa do thiếu enzym có tính di truyền có đáp ứng với thiamin.

Vitamin B1 250 mg được bào chế dưới dạng viên nén tròn, bao đường màu hồng, hai mặt trơn cạnh và thành viên lành lặn. Hộp 10 vỉ x 10 viên.

Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc tiêm Vitamin B1 100mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc tiêm Vitamin B1 100mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Thiamine

100mg/ml

Vitamin B1

Công dụng của Thuốc tiêm Vitamin B1 100mg

Chỉ định

Thuốc Vitamin B1 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Rối loạn chuyển hóa do thiếu enzym có tính di truyền có đáp ứng với thiamin.

Dược lực học

Thiamin là một vitamin tan trong nước, thuộc nhóm B. Thiamin kết hợp với adenosin triphosphat (ATP) trong gan, thận và bạch cầu tạo thành dạng thiamin diphosphat (thiamin pyrophosphat) có hoạt tính sinh lý. Thiamin diphosphat là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid như pyruvat và alpha - cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.

Khi thiếu hụt thiamin cũng như thiamin diphosphat, sự oxy hóa các alpha - cetoacid bị ảnh hưởng, do acid pyruvic không thể chuyển thành acetyl - CoA để tiếp tục vào con đường oxy hóa hiếu khí thông thường (chu trình Kreb), làm cho nồng độ acid pyruvic trong máu tăng lên và tiếp tục biến đổi thành acid lactic. Thêm vào đó, do giảm sự tạo thành NADH trong chu kỳ Kreb kích thích sự phân giải glucose kỵ khí và sinh ra acid lactic nhiều hơn. Vì vậy nhiễm độc acid lactic có thể xảy ra khi thiếu thiamin.

Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff.

Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim. Sự suy tim như vậy được gọi là “beriberi ướt”; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.

Dược động học

Sự hấp thu thiamin trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Tuy nhiên khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao thì sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng, và tổng lượng hấp thu thuốc khi uống liều cao được giới hạn là 4 - 8 mg. Hấp thu qua đường tiêu hóa giảm khi người bệnh bị bệnh gan mạn tính, giảm hấp thu. Tốc độ hấp thu qua đường tiêu hóa sẽ giảm khi uống thuốc trong bữa ăn.

Phân bố vào đa số các mô và sữa. Ở người lớn, kho chứa thiamin ước tính 30 mg và khoảng 1 mg thiamin bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp nay, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu.

Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô được bão hòa, lượng thải trừ qua nước tiểu cả dưới dạng phân tử thiamin nguyên vẹn và dạng đã chuyển hóa. Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa biến đổi sẽ tăng hơn.

Cách dùng Thuốc tiêm Vitamin B1 100mg

Cách dùng

Vitamin B1 250 mg dùng đường uống.

Liều dùng

Có thể dùng tối đa 4 g/ngày, chia thành nhiều lần để uống.

Tuân theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Vitamin B1, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Các phản ứng có hại của thiamin rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng như: Ra nhiều mồ hôi, sốc, quá mẫn, tăng huyết áp cấp, ban da, ngứa, mày đay, khó thở.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Vitamin B1 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với thành phần của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Hằng ngày thiamin được bổ sung rất nhiều qua đường ăn uống.

Khi dùng đường uống, thiamin không có thận trọng nào đáng lưu ý.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc có thể sử dụng được khi lái xe vận hành máy móc.

Thời kỳ mang thai

Dùng được với chế phẩm có hàm lượng thiamin thấp. Không được dùng liều cao 250 mg.

Thời kỳ cho con bú

Dùng được với chế phẩm có hàm lượng thiamin thấp. Không được dùng liều cao 250 mg.

Tương tác thuốc

Vitamin B1 có thể tăng tác dụng của thuốc chẹn thần kinh cơ.

Bảo quản

Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • DK

    Đoàn Duy Khiêm

    cho hỏi sp là Thiamin hydroclorid và bao nhiêu 1 hộp?
    7 tháng trước

    Hữu ích

    Trả lời
    • Trần Quang Ngọc DũngQuản trị viên

      Chào bạn Đoàn Duy Khiêm,

      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc tiêm Vitamin B1 100mg/ml Vinphaco điều trị thiếu vitamin B1 (100 ống x 1ml) có giá 80.000đ/ hộp, dạ sản phẩm có thành phần chính là Thiamin (Vitamin B1), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link

      Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ. Thân mến!

      7 tháng trước

      Hữu ích

      Trả lời