Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thành phần khác/
  3. Angiotensin II

Angiotensin II là gì? Công dụng của Angiotensin II trong đời sống

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Angiotensin II trị liệu là một dạng tổng hợp của angiotensin II nội sinh, một hormone peptide của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) gây co mạch và tăng huyết áp, có thể được sử dụng để điều trị nhiễm trùng huyết hoặc sốc.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Angiotensin II là gì?

Angiotensin là một hormone nội tiết peptide và là một phần quan trọng của hệ thống renin-angiotensin-aldosterone, một hệ thống nội tiết liên quan đến nhau, quan trọng trong việc kiểm soát thể tích và huyết áp. Angiotensinogen, một alpha-globulin và peptide prohormone được tổng hợp chủ yếu bởi gan và lưu thông trong huyết tương.

Angiotensin II (AT-II) gần đây đã nhận được sự chấp thuận của FDA để sử dụng cho bệnh nhân bị sốc. Hoạt động này xem xét các chỉ định, chống chỉ định, hoạt động, các tác dụng ngoại ý và các yếu tố chính khác của liệu pháp AT-II trong bối cảnh lâm sàng liên quan đến các điểm cần thiết mà các thành viên của một nhóm liên chuyên nghiệp quản lý chăm sóc bệnh nhân bị sốc.

Điều chế sản xuất Angiotensin II

Khi huyết áp giảm, hoặc khi tín hiệu giao cảm đến thận, renin, một peptit chủ yếu được sản xuất bởi các tế bào cầu thận, được giải phóng và phân cắt bằng enzym tạo thành hai axit amin tạo thành angiotensin I (ATI), một decapeptit. ATI tiếp tục được phân cắt thành một octapeptide, angiotensin II (ATII) bởi tác dụng của men chuyển (ACE), chủ yếu ở nội mô phổi, mặc dù enzyme này có trong nội mô của các cơ quan khác bao gồm cả tim.

Cơ chế hoạt động

ATII là một thuốc vận mạch mạnh, hoạt động trên các thụ thể nội mô mạch máu. Hai loại thụ thể ATII có ở tim và cơ trơn mạch máu, chịu trách nhiệm dẫn truyền tín hiệu làm trung gian hoạt động co mạch của ATII là thụ thể AT1 và AT2. Tín hiệu của chúng dẫn đến quá trình phosphoryl hóa myosin phụ thuộc canxi, dẫn đến co cơ trơn mạch máu. Sự co cơ trơn của động mạch này là nguyên nhân làm tăng huyết áp.

Ngoài ra, ATII tương tác với các thụ thể AT tại các vị trí khác nhau trong nephron để kích thích tái hấp thu natri. ATII cũng hoạt động trên zona cầu thận của vỏ thượng thận để kích thích giải phóng aldosterone, một hormone steroid hoạt động trên thận để thúc đẩy natri và giữ nước.

Cơ chế hoạt động cuả Angiotensin II

Cơ chế hoạt động cuả Angiotensin II

Công dụng

Angiotensin II có tác dụng trên cơ thể như sau:

  • Mạch máu: Làm tăng huyết áp bằng cách gây co thắt (thu hẹp) các mạch máu.

  • Thần kinh: Làm tăng cảm giác khát, ham muốn muối, khuyến khích giải phóng các hormone khác có liên quan đến việc giữ nước.

  • Tuyến thượng thận: Kích thích sản xuất hormone aldosterone, dẫn đến cơ thể giữ lại natri và mất kali từ thận.

  • Thận: Tăng giữ natri và thay đổi cách lọc máu của thận. Điều này làm tăng tái hấp thu nước ở thận để tăng thể tích máu và huyết áp.

Angiotensin II kích thích sản xuất hormone aldosterone

Angiotensin II kích thích sản xuất hormone aldosterone

Liều dùng & cách dùng

Angiotensin II chỉ có ở dạng tiêm tĩnh mạch để tiêm tĩnh mạch qua đường tĩnh mạch trung tâm. Thuốc có sẵn trong lọ 2,5 mg/ml và 5 mg/2ml. Một lọ thuốc được pha loãng trong dung dịch natri clorid 0,9% đến nồng độ 5000 ng/ml hoặc 10000 ng/ml trước khi truyền. Nồng độ cao hơn dành cho những bệnh nhân bị hạn chế dịch.

Angiotensin II được bắt đầu với liều truyền 20 ng/kg mỗi phút và được chuẩn độ khi cần thiết đến liều tối đa 200 ng/kg/phút trong 3 giờ đầu tiên sử dụng và liều duy trì tối đa là 40 ng/kg/phút.

Ứng dụng

Angiotensin II đang được điều tra để điều trị nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng, đái tháo đường và suy thận cấp tính. Angiotensin II đã được nghiên cứu để điều trị, khoa học cơ bản và chẩn đoán tăng huyết áp, hệ thống Renin Angiotensin và bệnh thận màng vô căn.

Điều trị bệnh nhân bị sốc

Sốc là tình trạng không có khả năng duy trì lưu lượng máu đến các mô quan trọng và có thể dẫn đến suy cơ quan và tử vong trong vòng vài giờ, bất kể trẻ hay tuổi. Vì sốc phân bố là loại sốc phổ biến nhất ở bệnh nhân nội trú và ảnh hưởng đến một phần ba số bệnh nhân trong phòng chăm sóc đặc biệt, FDA xác định rằng cần có các lựa chọn điều trị cho những bệnh nhân hạ huyết áp bị bệnh nặng không đáp ứng đầy đủ các liệu pháp hiện có.

ATII gần đây đã nhận được sự chấp thuận của FDA để sử dụng cho bệnh nhân bị sốc. ATII là hormone hoạt động và hoạt động tại các thụ thể ATII. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy ATII an toàn và hiệu quả trong việc tăng huyết áp khi bị sốc.

Thuốc vận mạch

Hơn nữa, sau một thử nghiệm nhỏ trên người cho thấy thành công, việc sử dụng trực tiếp angiotensin II làm thuốc vận mạch đã được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị bệnh nặng. Kết quả thử nghiệm ATHOS-3 đã được đăng trên Tạp chí Y học New England tháng 8/2017.

Điều trị bằng angiotensin II tổng hợp ở người đã dẫn đến những cải thiện có ý nghĩa thống kê về áp lực động mạch trung bình ở nhóm điều trị. Các tiêu chí chính bao gồm đạt được áp lực động mạch trung bình lớn hơn hoặc bằng 75 mm Hg trong 3 giờ đầu truyền và duy trì huyết áp khi giảm sử dụng thuốc vận mạch, bao gồm epinephrine, norepinephrine và dopamine sau 48 giờ.

Trong khi phân tích dữ liệu được công bố ban đầu không cho thấy lợi ích về tỷ lệ tử vong có ý nghĩa thống kê, phân tích bổ sung đã cho thấy tỷ lệ tử vong giảm có ý nghĩa thống kê ở 28 ngày ở một nhóm nhỏ bệnh nhân được điều trị.

Lưu ý

Độ an toàn của thuốc hoạt tính tương tự như giả dược. So với giả dược, ít bệnh nhân dùng angiotensin II phải ngừng thuốc do các tác dụng phụ nghiêm trọng. Các triệu chứng phụ thường gặp nhất trong quá trình thử nghiệm lâm sàng bao gồm:

  • Khả năng xảy ra các biến cố huyết khối tắc mạch ở những bệnh nhân được điều trị bằng angiotensin II cho thấy sự cần thiết phải dự phòng DVT trong quá trình điều trị.

Tác dụng phụ  huyết khối tắc mạch của angiotensin II

Tác dụng phụ huyết khối tắc mạch của angiotensin II

  • Giảm tiểu cầu (9,8%).

  • Nhịp tim nhanh (8,6%).

  • Nhiễm nấm.

  • Mê sảng.

  • Nhiễm toan.

  • Tăng đường huyết.

  • Thiếu máu cục bộ ngoại vi.

  • Quá liều thuốc có thể dẫn đến tăng huyết áp. Theo dõi cẩn thận và chuẩn độ thuốc sẽ ngăn ngừa tác dụng này, nhưng ngay cả khi nó xảy ra, thời gian bán hủy trong huyết tương ngắn của angiotensin II có nghĩa là độc tính này có thể dễ dàng hồi phục và không cần dùng thuốc giải độc hoặc điều trị thêm.

Nguồn tham khảo