Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Antipyrine

Antipyrine: Giảm đau, hạ sốt, kháng viêm nhóm NSAIDS

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Antipyrine (Tên khác: Phenazone)

Loại thuốc

Giảm đau, hạ sốt, kháng viêm nhóm NSAIDS

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch nhỏ tai 4g/100g (4%)

Thuốc mỡ bôi da và mũi 0.75g/100g (0.75%)

Chỉ định

Antipyrine được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị triệu chứng cục bộ và giảm đau do bệnh lý tai giữa không kèm thủng màng nhĩ:
    • Viêm sung huyết tai cấp tính.
    • Viêm tai trong bệnh cúm (viêm tai có bọng nước do virus).
    • Viêm tai do chấn thương.
  • Điều trị hỗ trợ trong quá trình sử dụng kháng sinh toàn thân để trị nhiễm trùng tai.
  • Hỗ trợ điều trị vết bỏng nông và cục bộ
  • Hỗ trợ điều trị tại chỗ trong chảy máu cam.

Dược lực học

Phenazone thường ở dạng phối hợp với lidocain trong dung dịch nhỏ tai.

Phenazone là một dẫn xuất pyrazolon có đặc tính giảm đau và kháng viêm, hoạt động chủ yếu ở thần kinh trung ương, làm tăng ngưỡng đau, kháng viêm bằng cách ức chế các men cyclooxygenase, COX-1, COX-2, COX-3 làm giảm tổng hợp prostaglandin.

Lidocain là một chất gây tê cục bộ thuốc nhóm amid.

Động lực học

Hấp thu

Mục đích dùng thuốc tác dụng tại chỗ nên thuốc có hoạt chất ở liều thấp, khả năng hấp thu toàn thân khó xảy ra trong trường hợp màng nhĩ còn nguyên vẹn. Do đó không có nghiên cứu dược động nào được thực hiện.

Phân bố

Không có dữ liệu nghiên cứu.

Chuyển hóa

Không có dữ liệu nghiên cứu.

Thải trừ

Không có dữ liệu nghiên cứu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không có nghiên cứu tương tác được thực hiện.

Tương tác với thực phẩm

Không có nghiên cứu tương tác được thực hiện.

Tương kỵ thuốc

Không có nghiên cứu tương tác được thực hiện.

Chống chỉ định

Antipyrine chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với các hoạt chất hoặc bất kỳ thành phần tá dược trong thuốc.
  • Thủng màng nhĩ do nhiễm trùng hoặc chấn thương.
  • Liệu pháp oxi do nguy cơ bỏng liên quan đến chất béo trong thuốc mỡ, tổn thương nhiễm trùng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

  • Nhỏ 4 giọt x 23 lần mỗi ngày vào ống tai bị viêm, ấn nhẹ vào phần đàn hồi của ống nhỏ giọt.

  • Khi sử dụng bệnh nhân cần tránh để đầu ống nhỏ thuốc chạm vào ống tai.

  • Thời gian điều trị không quá 7 ngày.

Trẻ em (nếu có)

Không điều chỉnh liều do thuốc tác động tại chỗ.

Thuốc mỡ bôi da và mũi không có báo cáo dùng cho trẻ em.

Đối tượng khác (nếu có)

Phụ nữ mang thai và cho con bú: Không chỉnh liều.

Cách dùng

Tránh để bệnh nhân tiếp xúc với dung dịch lạnh nên làm ấm trong lòng bàn tay trước khi sử dụng.

Nằm xuống hoặc nghiêng đầu để tai ảnh hưởng hướng lên trên. Nhẹ nhàng kéo dái tai lên và ra sau đối với người lớn ( xuống và ra sau đối với trẻ em) để làm thẳng ống tai.

Nhỏ thuốc vào ống tai, để tai hướng lên trên khoảng 5 phút ( đối với trẻ nhỏ hoặc người không thể nằm yên, để tai ngửa ít nhất 12 phút.

Làm ẩm nút bông bằng vài giọt thuốc, đặt vào tai khoảng 5-10 phút để thuốc không chảy ra ngoài.

Không rửa sạch ống nhỏ giọt sau khi sử dụng, chỉ lau bằng khăn giấy sạch, đậy kín hộp.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Không có báo cáo.

Ít gặp

Không có báo cáo.

Hiếm gặp

Phản ứng dị ứng tại chỗ như dị ứng, kích ứng, tăng áp lực lên ống thính giác, sung huyết ống tai.

Không xác định tần suất (nếu có)

Phản ứng dị ứng: Chàm, mề đay, ban đỏ.

Hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, bỏng rát.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trước khi điều trị: Kiểm tra xem có thủng màng nhĩ không, nếu màng nhĩ bị thủng, thuốc sẽ tiếp xúc với cấu trúc của tai giữa gây tác dụng không mong muốn và gây độc cho tai.
  • Trong quá trình điều trị: Nếu chảy dịch tai, đau tai, ù tai, chóng mặt, chảy máu tai thì có thể là dấu hiệu của thủng màng nhĩ, bệnh nhân nên ngừng điều trị và tìm tư vấn y tế ngay.
  • Nếu các triệu chứng không cải thiện trong vòng 7 ngày hoặc xấu đi nhanh chóng hoặc đáng kể vào bất cứ thời điểm nào thì nên đánh giá lại liệu pháp điều trị, hỏi ý kiến bác sĩ.
  • Thuốc có phối hợp thêm Lidocain nên thận trọng với bệnh nhân dễ tăng methemoglobin huyết bao gồm: Trẻ sơ sinh < 3 tháng tuổi, bệnh nhân mắc bệnh Haemoglobinopathies, bệnh nhân thiếu Glucose6-phosphate dehydrogenase (G6PD).

Nếu sau khi dùng thuốc 2 giờ, bệnh nhân bị đau đầu, khó thở, da xanh xao hoặc xám đi là dấu hiệu của tăng methemoglobin huyết thì ngưng và tìm tư vấn y tế ngay lập tức.

  • Thận trọng bệnh nhân thiếu hụt G6PD do thuốc chứa phenazone có thể gây tan huyết cấp tính.
  • Đối với vận động viên: Nên lưu ý khi sử dụng các thuốc chứa phenazone có chứa một chất có thể gây dương tính trong xét nghiệm chống dùng chất kích thích.
  • Sản phẩm chỉ dùng cho tai không dùng cho mắt, mũi, không được nuốt, ngưng nếu xảy ra mẫn cảm hoặc kích ứng.
  • Tránh làm ô nhiễm ống nhỏ giọt do tiếp xúc với ống tai, ngón tay hoặc các nguồn khác.

Thận trọng cho những bệnh nhân bị viêm tai giữa mãn tính lâu năm vì khả năng thủng màng nhĩ cao.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi sử dụng. Nếu tuân theo liều lượng khuyến cáo (4 giọt hai hoặc ba lần mỗi ngày) và thời gian điều trị (không quá 7 ngày), sản phẩm có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai và cho con bú, nếu cần thiết.
  • Hiện nay chưa có nghiên cứu chứng minh phenazone có đi qua nhau thai hay không do các nghiên cứu dược động học còn hạn chế.
  • Thuốc mỡ bôi da hoặc bôi mũi không được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản muốn mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi sử dụng.

Không có dữ liệu về sự bài tiết trong sữa mẹ của thuốc mỡ bôi da hoăc bôi mũi nên không dùng trong thời kỳ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Phenazone không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Antipyrine và xử trí

Quá liều và độc tính

Dạng nhỏ tai: Không có trường hợp quá liều đã được báo cáo.

Thuốc mỡ bôi da: Dùng lượng lớn có thể làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp dùng quá liều, rửa bằng nước sạch nhiều lần, gọi cho cơ sở y tế để xử lý ngay.

Quên liều và xử trí

Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Nguồn tham khảo