Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Bradykinin

Bradykinin tham gia điều hòa huyết áp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Bradykinin là một polipeptit tham gia vào quá trình điều hòa huyết áp và phản ứng viêm trong cơ thể và được quan tâm nhiều trong lĩnh vực dược phẩm.

Nội dung chính

Mô tả

Bradykinin là gì?

Bradykinin có tên thường gọi là Bradykinin và tên gọi khác là Kallidin 9 hay Callidin l.

Công thức phân tử hóa học là C50H73N15O11.

bradikinin-1
Cấu trúc hóa học Bradykinin

Bradykinin là một chất truyền tin nonapeptit mạch thẳng thuộc nhóm protein kinin, với trình tự gồm 9 axit amin. Enzyme được sản xuất từ ​​kallidin trong máu, nó là một chất giãn mạch mạnh gây co cơ trơn và có thể làm trung gian tình trạng viêm. Nó có vai trò như một chất chuyển hóa trong huyết thanh máu người và một chất làm giãn mạch. Nó là một chất đồng phân của bradykinin (2+).

Bradykinin là một phân tử đóng một vai trò quan trọng trong chứng viêm. Bradykinin có thể hoạt động như một chất hoạt tính cùng với histamine trong chứng viêm và sưng tấy vì nó là một chất làm giãn mạch mạnh.

Bradykinin cũng đóng một vai trò quan trọng trong sinh lý bệnh của sự thiếu hụt chất ức chế men esterase C1 và trong ứng dụng lâm sàng để xem xét sử dụng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn hai thụ thể angiotensin.

Bradykinin, đôi khi được gọi là BK, là một chuỗi peptit gồm 9 axit amin. Trình tự axit amin của bradykinin là: Arg-Pro-Pro-Gly-Phe-Ser-Pro-Phe-Arg.

Bradykinin cũng được giải phóng khỏi tế bào trong các cơn hen suyễn, từ thành ruột như một chất giãn mạch đường tiêu hóa, từ các mô bị tổn thương như một tín hiệu đau và có thể là một chất dẫn truyền thần kinh.

Bradykinin là một hợp chất hữu cơ được phân loại là peptit gây ra sự giãn nở (mở rộng) của các tế bào máu. Vì nó là một peptit được tạo thành từ rất nhiều axit amin đã được liên kết với nhau.

Bradykinin là một protein huyết tương sản xuất tại chỗ có một số tác dụng chống viêm bao gồm kích thích các dây thần kinh cảm giác, dẫn đến các phản ứng đau và phản xạ (phần lớn mặc dù các thụ thể B2), và giải phóng CGRP và tachykinin, dẫn đến các hiệu ứng vận động bao gồm cả protein huyết tương thoát mạch ở da và đường hô hấp và gây ra các tác động tích cực về thời gian và co bóp trong các tâm nhĩ bị cô lập.

Điều chế sản xuất Bradykinin

Bradykinin là sản phẩm của quá trình phân hủy kallikrein của kininogen trọng lượng phân tử cao (HMWK) trong thác kinin. HMWK cũng đóng vai trò là chất cảm ứng chuyển đổi yếu tố VII thành yếu tố VIIA trong con đường đông máu nội sinh, hoặc kích hoạt tiếp xúc, của dòng thác đông máu.

Bradykinin bị bất hoạt bởi enzym chuyển đổi angiotensin (ACE) trong phổi và thận.

Cơ chế hoạt động

Bradykinin hoạt động bằng cách làm giãn mạch, có nghĩa là nó làm cho các tế bào cơ trơn bên trong thành mạch máu giãn ra. Khi hiện tượng thư giãn này xảy ra, các tế bào máu giãn ra và thực sự làm cho lưu lượng máu tăng lên, đây là nguyên nhân làm hạ huyết áp.

Có lẽ một trong những tác động đáng chú ý nhất mà bradykinin có thể gây ra là làm tăng nồng độ ion canxi (nguyên tử canxi tích điện dương) trong tế bào não, dẫn đến giải phóng một loại axit amin gọi là glutamate.

Liều lượng & cách dùng

Bradykinin là chất nội sinh trong cơ thể, tác dụng thông qua quá trình chuyển hóa trong cơ thể. Hiện chưa được bào chế thử nghiệm.

Cách dùng tương ứng với liều các thuốc ức chế men chuyển có trên thị trường. Cụ thể như sau:

Benazepril (liều có thể được điều chỉnh cho người bệnh suy thận):

  • Tăng huyết áp (có dùng thuốc lợi tiểu): Uống 5 mg/ngày.
  • Tăng huyết áp (không dùng thuốc lợi tiểu): Uống 10 mg/ngày.

Captopril (cần điều chỉnh liều ở người bị suy thận): Có hoặc không dùng cùng thuốc lợi tiểu uống 25mg x 2 - 3 lần/ngày.

Enalapril (cần điều chỉnh liều cho người bệnh suy thận):

  • Tăng huyết áp (có dùng thuốc lợi tiểu): Uống 2,5 mg/ngày.
  • Tăng huyết áp (không dùng thuốc lợi tiểu): Uống 5 mg/ngày.

Fosinopril (có hoặc không dùng thuốc lợi tiểu): Uống 10 mg/ngày.

Lisinopril (cần điều chỉnh liều cho người bị suy thận): Uống 5 hoặc 10 mg/ngày, tùy theo có dùng kèm thuốc lợi tiểu hay không

Moexipril (cần điều chỉnh liều cho người bị suy thận):

  • Tăng huyết áp (có dùng thuốc lợi tiểu): Uống 3,75 mg/ngày.
  • Tăng huyết áp (không dùng thuốc lợi tiểu): Uống 7,5 mg/ngày.

Perindopril (cần điều chỉnh liều cho người bị suy thận - không dùng thuốc lợi tiểu): Uống 4 mg/ngày, nếu dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu cần được xem xét giảm liều lượng.

Quinapril (cần điều chỉnh liều cho người bị suy thận): Uống 5 hoặc 10 – 20 mg/ngày, tùy theo có hay không dùng cùng thuốc lợi tiểu.

Ramipril (cần điều chỉnh liều cho người bị suy thận): Uống 1,25mg hoặc 2,5 mg/ngày, tùy theo có hay không dùng cùng thuốc lợi tiểu.

Trandolapril (cần điều chỉnh liều cho người bị suy thận):

  • Tăng huyết áp (dùng cùng thuốc lợi tiểu): Uống 0,5 mg/ngày.
  • Tăng huyết áp (không dùng thuốc lợi tiểu): Uống 1 – 2 mg/ngày.

Lưu ý

Trong điều trị tăng huyết áp, cần lưu ý những điểm sau:

  • Hạ huyết áp mạnh có thể xảy ra khi dùng liều đầu trên những bệnh nhân có thể tích máu thấp do đang sử dụng thuốc lợi niệu, chế độ ăn giảm muối hoặc mất nước qua tiêu hóa.

  • Suy thận cấp nhất là trên bệnh nhân có hẹp mạch thận.

  • Tăng Kali máu khi có suy thận hoặc đái tháo đường.

  • Ho khan và phù mạch là do bradykinin không bị giáng hóa, prostaglandin tích luỹ ở phổi gây ho (nhiều khi làm bệnh nhân phải bỏ thuốc).

  • Không dùng cho phụ nữ có thai ở 3 - 6 tháng cuối vì thuốc có thể gây hạ huyết áp, vô niệu, suy thận cho thai, hoặc gây quái thai, thai chết.

bradykinin-4
Sự tồn tại của Bradykinin trong cơ thể gây ho khan

Nguồn tham khảo