Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
C12-16 Alcohols còn được gọi là cồn béo là một loại hỗn hợp hoạt động như một chất ổn định nhũ tương và chất tăng độ nhớt, cho phép các chất được dễ phân tán đều. Nó có thể được tìm thấy trong son môi, kem chống nắng, kem dưỡng ẩm và các sản phẩm khác.
Danh pháp IUPAC: Tetradecan-1-ol.
PubChem: 8209.
Tên gọi khác: Alcohols, C12-16; Myristyl alcohol; Alcohols, C10-16; Alcohol, C12-15; Fatty alcohol(C14)…
C12-16 Alcohols còn được gọi là lauryl-myristyl alcohols là hỗn hợp của rượu béo với 12 đến 16 nguyên tử cacbon trong chuỗi alkyl. C12-16 Alcohols được xếp vào nhóm cồn béo.
Chúng ta cùng tìm hiểu về cồn béo:
Cồn béo còn được gọi là cồn tốt vì chúng thực sự tốt cho da. Các loại cồn này thường được sử dụng trong các loại kem cũng như kem dưỡng ẩm vì chúng có đặc tính làm dày da cũng như dưỡng ẩm. Hơn nữa, những loại cồn này thực sự rất tốt để kết hợp nước và dầu để tạo nhũ tương.
Những loại rượu này thường được chiết xuất từ cọ, dừa và các loại dầu tự nhiên khác chứa nhiều axit béo thiết yếu. Một lưu ý là mặc dù những loại cồn này rất lý tưởng cho da, chúng vẫn có thể gây kích ứng cho những người có làn da nhạy cảm. Nếu bạn có xu hướng nổi mụn ngay cả khi bạn đang sử dụng những loại cồn này, tốt hơn hết là bạn nên tìm kiếm các sản phẩm chăm sóc da hoàn toàn không chứa cồn.
C12-16 Alcohols ethoxyl hóa bền đến 50 độ C. Nó bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí để tạo thành peroxide và peracids. Dễ cháy nhưng không bắt lửa (điểm chớp cháy > 179 độ C). Nhiệt độ tự bốc cháy khoảng 230 độ C. Có thể phản ứng với chất oxy hóa mạnh, axit mạnh và bazơ mạnh. Không tương thích với đồng và hợp kim đồng và nhôm.
C12-16 Alcohols là một chất lỏng không màu, có mùi nhẹ và bị phân hủy ở nhiệt độ cao.
Các C12-16 Alcohols hoạt động như một chất ổn định nhũ tương và chất tăng độ nhớt, cho phép mọi thứ luôn dễ dàn trải và có màu kem. Nó có thể được tìm thấy trong son môi, kem chống nắng, kem dưỡng ẩm và các sản phẩm khác.
C12-16 Alcohols là một hỗn hợp các rượu polyether có công thức R-O-(CH2CH2-O-)n-H trong đó R là nhóm ankyl từ C-12 đến C-16 và n bằng 1 đến 6. Được tổng hợp bằng cách xử lý hỗn hợp rượu từ C-12 đến C-16 với etylen oxit.
Đây là quy trình điều chế cồn béo nói chung:
Quy trình điều chế rượu béo polyethoxylates rượu béo có độ dài chuỗi polyethoxylate phân bố hẹp, trong đó rượu béo chứa từ khoảng 8 đến 18 nguyên tử cacbon được phản ứng với etylen oxit theo tỷ lệ giữa etylen oxit và rượu béo từ 1 đến khoảng 20 lần nhiệt độ giữa nhiệt độ phòng và 200 độ C
Với sự có mặt của chất xúc tác kim loại kiềm hoặc kim loại kiềm hyđrua, kim loại kiềm có mặt theo tỷ lệ mol của chất xúc tác đối với rượu béo nằm trong khoảng từ 0.9 đến khoảng 1.5, trong đó etylen oxit được thêm vào hỗn hợp rượu béo và chất xúc tác sau khi thêm chất xúc tác và trước khi tạo thành alkoxide rượu béo hoàn toàn khoảng 75%.
C12-16 Alcohols hay lauryl-myristyl alcohol được sử dụng làm chất hoạt động bề mặt và Este. Ứng dụng chính là trong sản xuất chất trung gian hóa học và chất hoạt động bề mặt. Nó cũng được sử dụng trong dầu nhờn và mỡ bôi trơn. Ngoài ra nó được sử dụng làm chất làm mềm, chất nhũ hóa và chất điều chỉnh độ nhớt trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Với tính chất ổn định tạo bọt tự nhiên, C12-16 Alcohols có khả năng tăng cường làm sạch và với khả năng từ cồn là chất kích thích làm tăng thêm tính hữu dụng của chúng như một chất tẩy rửa hoặc xà phòng.
Lauryl Myristyl Alcohol, còn được gọi là C12-16 Alcohols, là một loại cồn béo. Chiều dài chuỗi C12-16 của nó cho phép nó được sử dụng trong nhiều ngành và ứng dụng khác nhau, từ mỹ phẩm và chăm sóc cá nhân đến dầu nhờn và các ứng dụng mỏ dầu.
C12-16 Alcohols được sử dụng để giữ cho các thành phần không bị phân tách và tạo cảm giác mịn cho sản phẩm. Nếu da không thích hợp sử dụng sản phẩm có chứa cồn, C12-16 Alcohols sẽ được sử dụng trong chất tẩy rửa.
Về độ an toàn:
Whole Foods đã coi thành phần này được chấp nhận trong tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm làm sạch và chăm sóc cơ thể của mình. Mặc dù rượu ethoxyl hóa có thể bị nhiễm 1,4 dioxan như một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất, nhưng EPA cho rằng việc tiêu thụ nước xảy ra với 4 ppm 1,4 dioxan trong một ngày hoặc 0,4 ppm 1,4 dioxan trong 10 ngày.
Một nghiên cứu về những công nhân tiếp xúc với 0,006–14,3 ppm 1,4-dioxane trong trung bình 25 năm không tìm thấy bằng chứng về bệnh gan hoặc thận hoặc bất kỳ ảnh hưởng lâm sàng nào khác, và một nghiên cứu khác không tìm thấy sự khác biệt giữa tỷ lệ mắc ung thư được quan sát và dự kiến ở công nhân tại một cơ sở sản xuất và chế biến.
Đối với môi trường C12-16 Alcohols là một mối đe dọa lớn đối với môi trường trong trường hợp tràn. Có thể dễ dàng xâm nhập vào đất và làm ô nhiễm nước ngầm và các dòng suối gần đó. Rất độc đối với các sinh vật sống dưới nước.
Các ứng dụng tiêu biểu của C12-16 Alcohols là:
Sử dụng như chất làm sạch. C12-16 Alcohols được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân, vệ sinh gia đình, vệ sinh công nghiệp, dệt may, da, sợi hóa học.
Sử dụng như chất tạo nhũ, chất phân tán.
Sử dụng làm chất hòa tan.
Hướng dẫn cách dùng cũng như cách bảo quản phụ thuộc vào khuyến cáo của nhà sản xuất.
Trong công nghiệp
Vai trò trong vệ sinh công nghiệp: C12-16 Alcohols được sử dụng như chất làm sạch, chất tẩy rửa.
Vai trò trong công nghiệp dệt may: C12-16 Alcohols được dùng làm chất tẩy rửa, chất làm phẳng trong dệt, nhuộm.
Vai trò trong công nghiệp dầu mỏ: C12-16 Alcohols được dùng làm chất tạo nhũ trong dầu mỏ, các sản phẩm dầu mỏ.
Trong mỹ phẩm
Trong điều chế nước hoa: C12-16 Alcohols được sử dụng làm chất hòa tan trong nước hoa.
Trong các sản phẩm chăm sóc cá nhân: C12-16 đóng vai trò làm chất tạo nhũ, chất làm sạch, một số sản phẩm làm đẹp như: Son môi, phấn trang điểm, kem dưỡng, kem chống nắng, kem nền…
Các lưu ý khi sử dụng C12-16 Alcohols:
Mặc dù được khuyến cáo mức độ an toàn khi sử dụng ngoài da, khi sử dụng sản phẩm chứa hợp chất này cũng cần để ý tình trạng kích ứng da, đặc biệt đối với những loại da dễ kích ứng với cồn.
Khi sử dụng có bất kì triệu chứng lạ nào xuất hiện như đổi mẩn đỏ, ngứa… báo hiệu tình trạng dị ứng da hãy ngưng sử dụng ngay lập tức, và tìm đến hỗ trợ y tế.