Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Epirubicin: Thuốc chống ung thư nhóm anthracycline

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Epirubicin hydrochloride.

Loại thuốc

Thuốc chống ung thư nhóm anthracycline.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc tiêm tĩnh mạch: Lọ 25 ml và 100 ml (nồng độ 2 mg/ml). 
  • Thuốc bột pha tiêm: Lọ 10 mg; lọ 50 mg.

Chỉ định

Điều trị các bệnh lý ung thư như: Ung thư vú, ung thư bề mặt bàng quang, ung thư buồng trứng giai đoạn cuối, ung thư dạ dày và ung thư phổi tế bào nhỏ.

Dự phòng nội khoa tái phát ung thư biểu mô bàng quang bề ngoài sau khi cắt bỏ qua ống dẫn tinh.

Dược lực học

Epirubicin là 4’-epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin. Thuốc thuộc nhóm anthracycline có tác dụng gây độc cho tế bào tương tự doxorubicin và daunorubicin. Cơ chế tác dụng được cho là thuốc tạo thành một phức hợp với DNA bằng cách xen vào giữa các cặp base dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và ức chế tổng hợp RNA phụ thuộc DNA. Sự tổng hợp protein cũng bị ức chế. Sự xen kẽ của thuốc vào giữa các cặp base kích hoạt topoisomerase làm tách rời DNA và tế bào bị chết. DNA helicase cũng bị ức chế nên sự sao chép và phiên mã bị ngăn chặn. Epirubicin còn tạo ra các gốc tự do độc với tế bào. Các nghiên cứu trên động vật và test in vitro cho thấy epirubicin có chỉ số điều trị tốt hơn, ít độc tính về huyết học và tim hơn khi dùng liều tương đương tính theo mol so với doxorubicin.

Động lực học

Hấp thu

Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh tương ứng là 817 nanogam/ml và 1184 nanogam/ml. Nếu tiêm liều 150 mg/m2, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 3088 nanogam/ml đạt được sau 14 phút. Truyền tĩnh mạch liên tục, nồng độ ổn định trong huyết thanh đạt được sau 78 giờ.

Phân bố

Có 77% thuốc gắn vào protein. Epirubicin được phân bố rất nhanh và nhiều vào các mô. Thuốc không qua hàng rào máu - não. Nửa đời phân bố là 0,13 - 0,21 giờ. Thể tích phân bố trung bình sau một liều 60 - 150 mg/m2 là 21 - 27 lít/kg. 

Chuyển hóa

Epirubicin bị chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành epirubicinol có hoạt tính và một lượng đáng kể các dẫn xuất glucuronid không có hoạt tính.

Thải trừ

Epirubicin đào thải chủ yếu qua mật; thời gian bán thải khoảng 30 - 40 giờ. Thời gian bán thải của epirubicinol là 20 - 31 giờ. Khoảng 20 - 27% được đào thải qua thận, trong đó 6% dưới dạng không đổi, còn lại dưới dạng epirubicinol và các chất chuyển hóa khác. 

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Epirubicin tương tác với các thuốc chống ung thư khác làm tăng tác dụng dược lý và độc tính của nhau. Nếu dùng chung với các thuốc chống ung thư khác thì phải giảm liều epirubicin.

Dùng epirubicin ngay sau paclitaxel làm tăng độc tính của epirubicin.

Epirubicin và thuốc có độc tính lên tim: Các thuốc tác dụng lên tim có khả năng gây suy tim ứ máu (ví dụ: Các thuốc chẹn kênh calci như verapamil).

Epirubicin và chiếu xạ: Có thể làm tăng độc tính và phản ứng viêm ở chỗ bị chiếu tia.

Epirubicin và các thuốc có tác dụng lên gan: Epirubicin bị chuyển hóa mạnh ở gan nên chức năng gan có thể bị thay đổi khi dùng đồng thời với các thuốc có tác động lên gan.

Epirubicin làm giảm hấp thu phenytoin

Epirubicin ức chế chuyển hóa của fluorouracil.

Cimetidin làm tăng AUC của epirubicin lên 50% và nên ngừng trong thời gian điều trị với epirubicin.

Dùng chung với interferon α 2b có thể làm giảm thời gian bán thải cuối cùng và độ thanh thải toàn phần của epirubicin.

Tương kỵ thuốc 

Epirubicin hydroclorid gây kết tủa với heparin và fluorouracil. Epirubicin tương kỵ với dung dịch có pH kiềm.

Không được trộn epirubicin với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.

Tương tác với các thuốc khác

Epirubicin tương tác với các thuốc chống ung thư khác làm tăng tác dụng dược lý và độc tính của nhau. Nếu dùng chung với các thuốc chống ung thư khác thì phải giảm liều epirubicin.

Dùng epirubicin ngay sau paclitaxel làm tăng độc tính của epirubicin.

Epirubicin và thuốc có độc tính lên tim: Các thuốc tác dụng lên tim có khả năng gây suy tim ứ máu (ví dụ: Các thuốc chẹn kênh calci như verapamil).

Epirubicin và chiếu xạ: Có thể làm tăng độc tính và phản ứng viêm ở chỗ bị chiếu tia.

Epirubicin và các thuốc có tác dụng lên gan: Epirubicin bị chuyển hóa mạnh ở gan nên chức năng gan có thể bị thay đổi khi dùng đồng thời với các thuốc có tác động lên gan.

Epirubicin làm giảm hấp thu phenytoin. 

Epirubicin ức chế chuyển hóa của fluorouracil.

Cimetidin làm tăng AUC của epirubicin lên 50% và nên ngừng trong thời gian điều trị với epirubicin.

Dùng chung với interferon α 2b có thể làm giảm thời gian bán thải cuối cùng và độ thanh thải toàn phần của epirubicin.

Tương kỵ thuốc 

Epirubicin hydroclorid gây kết tủa với heparin và fluorouracil. Epirubicin tương kỵ với dung dịch có pH kiềm.

Không được trộn epirubicin với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.

Chống chỉ định

Quá mẫn với epirubicin, với các anthracycline, các anthrace-nedion hoặc với bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.

Người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1,5 x 109/lít (1500/mm3).

Người bị bệnh cơ tim nặng, suy gan, người mới bị nhồi máu cơ tim.

Người từng được điều trị bằng anthracycline tới liều tích tụ tối đa.

Loạn nhịp nghiêm trọng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Epirubicin

Người lớn

Để có kết quả điều trị tốt nhất với ít tác dụng phụ nhất, liều epirubicin phải được căn cứ vào đáp ứng lâm sàng, tim mạch, gan, thận, huyết học cũng như dung nạp thuốc của bệnh nhân và vào hóa trị liệu, xạ trị đang được sử dụng.

Nếu dùng epirubicin đơn trị thì liều thường dùng là 60 - 90 mg/m2 tiêm một lần; lặp lại sau 3 tuần; có thể chia liều này cho 2 - 3 ngày nếu cần. Để điều trị ung thư giai đoạn cuối, dùng 12,5 - 25 mg/m2, tuần 1 lần.

Điều trị ung thư vú sau phẫu thuật có hạch nách: 

Liều ban đầu được khuyên dùng là 100 - 120 mg/m2 được tiêm vào ngày 1 của chu kỳ hoặc chia làm 2 liều đều nhau tiêm vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ. Liều này được lặp lại cách nhau 3 - 4 tuần. 

Trong thử nghiệm lâm sàng phác đồ 1 (FEC-100), 100 mg/m2 epirubicin, 500 mg/m2 fluorouracil và 500 mg/m2 cyclophosphamide tất cả được truyền tĩnh mạch vào ngày 1, chu kỳ là 21 ngày và dùng trong 6 chu kỳ.

Trong thử nghiệm phác đồ 2 (CEF-120), 60 mg/m2 epirubicin và 500 mg/m2 fluorouracil được truyền tĩnh mạch vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ, kết hợp với uống 75 mg/m2 cyclophosphamide vào ngày 1 và ngày 14 của mỗi chu kỳ; chu kỳ dài 28 ngày, trị liệu kéo dài 6 chu kỳ. 

Trong thời gian trị liệu có thể dùng đồng thời cotrimoxazole hoặc 1 fluoroquinolon để phòng nhiễm khuẩn.

Sau chu kỳ điều trị đầu tiên phải xem xét việc chỉnh liều dựa vào độc tính lên huyết học và ngoài huyết học. Nếu sau chu kỳ điều trị mà bệnh nhân có tiểu cầu giảm < 5,0 x 1010/lít (50 000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính < 2,5 x 108/lít (250/mm3), có sốt giảm bạch cầu hoặc bị nhiễm độc độ 3 hoặc 4 thì liều của mỗi thuốc chống ung thư cho ngày 1 của chu kỳ tiếp theo chỉ là 75% liều của chu kỳ trước. Ngày 1 của chu kỳ tiếp theo phải hoãn lại cho đến khi số lượng tiểu cầu ít nhất cũng phải là 1,0 x 1011/lít (100 000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính ít nhất là 1,5 x 109/lít (1 500/mm3) và nhiễm độc không phải huyết học máu giảm xuống độ 1 hoặc tốt hơn. 

Với bệnh nhân dùng phác đồ liều chia nhỏ 2 lần vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ thì liều anthracycline, fluorouracil và cyclophosphamide vào ngày 8 chỉ bằng 75% liều của ngày 1 nếu số lượng tiểu cầu là 7,5 x 1010/lít (75 000 - 100 000/mm3); số lượng bạch cầu trung tính là 1,0 x 109/lít (1 000 - 1 499/mm3). Nếu số lượng tiểu cầu vào ngày 8 < 7,5 x 1010/lít (75 000/mm3) hoặc số lượng bạch cầu trung tính 1,0 x 109/lít < 1 000/mm3, hoặc bị nhiễm độc không phải huyết học độ 3 hoặc 4 thì không dùng các thuốc này vào ngày 8.

Điều trị ung thư bàng quang: Truyền nhỏ giọt thuốc vào bàng quang; mỗi tuần 50mg trong 50 ml dung dịch natri chloride 0,9% hoặc nước cất để được dung dịch có nồng độ 0,1%, dùng trong 8 tuần. 

Nếu có dấu hiệu viêm bàng quang do hóa chất thì giảm liều mỗi tuần xuống còn 30 mg trong 50 ml. Với carcinoma tại chỗ, nếu dung nạp được thì có thể tăng liều tới 80 mg trong 50 ml mỗi tuần. Để tránh tái phát ở bệnh nhân đã cắt bỏ khối u qua niệu đạo, dùng liều 50 mg/tuần trong 4 tuần; sau đó 50 mg mỗi tháng 1 lần trong 11 tháng. Phải giữ các dung dịch ở trong bàng quang 1 giờ sau khi được bơm vào.

Các liều epirubicin hydrochloride sau đây thường được sử dụng trong liệu pháp đơn trị liệu và hóa trị kết hợp cho nhiều loại khối u khác: 

Loại ung thư

Liều epirubicin hydrochloride (mg/m²)*

Đơn trị liệu

Liệu pháp
kết hợp

Ung thư buồng trứng giai đoạn cuối

60 - 90

50 - 100

Ung thư dạ dày

60 - 90

50

SCLC

120

120

Ung thư bàng quang

Sử dụng tại chỗ 50 mg/50 ml hoặc
80 mg/50 ml (ung thư biểu mô tại chỗ)

Dự phòng: 50 mg/50 ml hàng tuần trong
4 tuần, sau đó hàng tháng trong 11 tháng.

 

*Liều thường dùng vào ngày 1 hoặc ngày 1, 2 và 3 cách nhau 21 ngày.

Trẻ em 

Tính an toàn và hiệu quả của epirubicin ở trẻ em vẫn chưa được thiết lập.

Đối tượng khác 

Suy tủy (do điều trị mạnh hoặc có từ trước, hoặc tủy thâm nhiễm ung thư): Giảm liều epirubicin chu kỳ ban đầu còn 75 - 90 mg/m2. 

Suy gan: Phải giảm liều. 

  • Nồng độ bilirubin huyết thanh 1,2 - 3 mg/100 ml, hoặc nồng độ AST gấp 2 - 4 lần giới hạn trên của bình thường: Giảm 50% liều ban đầu. 
  • Nếu bilirubin > 3 mg/100 ml hoặc nồng độ AST gấp 4 lần giới hạn trên của bình thường: Dùng 25% liều ban đầu. 
  • Nếu suy gan nặng: Không dùng epirubicin.

Suy thận nặng (nồng độ creatinine huyết thanh > 5 mg/100 ml): Có thể phải giảm liều. 

Chưa có số liệu nghiên cứu trên người đang được thẩm phân.

Cách dùng

Epirubicin kích ứng mô rất mạnh nên được dùng theo đường tĩnh mạch, không được tiêm bắp thịt hoặc dưới da. Không nên tiêm trực tiếp thuốc vào tĩnh mạch mà phải truyền vào tĩnh mạch thuốc pha trong dung dịch natri chloride 0,9% hoặc dextrose 5%, thời gian tiêm là từ 3 đến 5 phút. Nếu truyền tĩnh mạch thì thời gian truyền có thể tới 30 phút. Tránh dùng các tĩnh mạch ở trên khớp hoặc tĩnh mạch ở xa. Tránh tiêm vào các tĩnh mạch nhỏ hoặc tiêm nhiều lần vào cùng một tĩnh mạch vì tĩnh mạch dễ bị xơ cứng. 

Nếu thấy nổi ban đỏ dọc theo tĩnh mạch được truyền hoặc cơn bốc hỏa thì có thể do truyền quá nhanh và sau đó có thể bị viêm tĩnh mạch tại chỗ hoặc viêm tắc tĩnh mạch. 

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Sốt, chán ăn, nhiễm khuẩn; kích ứng tĩnh mạch, hoại tử ở chỗ thuốc thoát mạch khi tiêm; rụng tóc, viêm niêm mạc, da và móng bị sẫm màu, mẫn cảm với ánh sáng, viêm kết mạc, viêm giác mạc, nổi mẩn, ngứa, nổi ban; giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt có phục hồi, nôn, buồn nôn, tiêu chảy; cơn bốc hỏa, ngủ vùi; vô kinh không hồi phục ở phụ nữ, có thể gây rối loạn thể nhiễm sắc ở tinh trùng người. 

Bệnh nhân nam được điều trị bằng epirubicin cần dùng biện pháp tránh thai.

Ít gặp 

Phản vệ, nhịp nhanh xoang, điện tâm đồ bất thường (sóng ST-T biến đổi không đặc hiệu), block nhĩ thất, nhịp nhanh thất, tổn thương cơ tim, giảm phân số bơm máu của thất trái, suy tim sung huyết; tăng acid uric máu.

Không xác định tần suất

Nhiễm trùng huyết, viêm phổi, bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính, bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trẻ em và người già có nguy cơ cao bị độc lên tim.

Epirubicin rất độc và phải được các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm chỉ định và giám sát điều trị. Bệnh nhân phải được thông báo các triệu chứng nhiễm độc do thuốc (viêm miệng, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, nhiễm khuẩn toàn thân) trước khi bắt đầu trị liệu bằng epirubicin. 

Trước và trong khi điều trị bằng epirubicin, phải theo dõi các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và tim. 

Phải giám sát các biểu hiện lâm sàng của suy tủy (giảm bạch cầu hạt, nhiễm khuẩn) và nhiễm độc tim (suy tim sung huyết) do liều tích lũy của epirubicin, đặc biệt là ở người cao tuổi và trẻ em. 

Phải ngừng ngay epirubicin khi có dấu hiệu đầu tiên của chức năng tim bị tổn thương.

Epirubicin là chất gây dị ứng. Viêm niêm mạc/viêm miệng thường xuất hiện sớm sau khi dùng thuốc và nếu nghiêm trọng, có thể tiến triển trong vài ngày đến loét niêm mạc. Hầu hết bệnh nhân hồi phục vào tuần điều trị thứ ba.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không dùng epirubicin cho phụ nữ mang thai. Cần giải thích cho phụ nữ trong tuổi sinh đẻ biết về các nguy đối với thai khi dùng epirubicin. Người đang được điều trị bằng epirubicin cần tránh mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Vì các anthracycline khác có vào sữa và do epirubicin có khả năng gây ra các phản ứng phụ rất nặng ở trẻ nên người mẹ phải ngừng cho con bú khi được điều trị bằng epirubicin.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Ảnh hưởng của epirubicin lên khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Epirubicin có thể gây ra các đợt buồn nôn và nôn, có thể tạm thời dẫn đến suy giảm khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Còn thiếu tài liệu về quá liều epirubicin. Do việc điều trị bằng epirubicin chỉ được tiến hành tại các trung tâm chuyên khoa nên ít xảy ra ngộ độc do quá liều. Các triệu chứng quá liều có thể là đau miệng, cảm giác rét run, phân có máu (tươi hoặc đen), ho ra máu, thiểu niệu, khó thở, nghẹn.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị hỗ trợ bao gồm kháng sinh liệu pháp, truyền máu, truyền tiểu cầu, các yếu tố kích thích quần thể tế bào (colony stimulating factors), chăm sóc tăng cường cho tới khi hết các triệu chứng nhiễm độc. Cần theo dõi cẩn thận vì suy tim, giảm huyết cầu có thể xảy ra sau nhiều tháng.

Quên liều và xử trí

Thuốc chỉ được sử dụng tại bệnh viện và thực hiện bởi nhân viên y tế, bệnh nhân không tự sử dụng nên không có quên liều.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Epirubicin

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015: Epirubicin hydroclorid
  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6361/smpc 
  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/epirubicin.html

Ngày cập nhật:  18/07/2021

Các sản phẩm có thành phần Epirubicin