Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Etomidate (Etomidat)
Loại thuốc
Thuốc mê đường tĩnh mạch.
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống tiêm 2 mg/ml dạng nhũ dịch tiêm truyền tĩnh mạch, ống 10 ml.
Etomidat được chỉ định làm thuốc mê đường tĩnh mạch để:
Hiện chưa có đủ dữ liệu khuyến cáo sử dụng etomidat để duy trì mê trong các phẫu thuật kéo dài.
Etomidat là dẫn chất carboxyl hóa của imidazol, có tác dụng an thần, gây ngủ được sử dụng làm thuốc mê đường tĩnh mạch. Với liều khởi mê tiêm tĩnh mạch 0,2 đến 0,3 mg/kg ở người lớn, tác dụng gây ngủ đến ngay trong vòng 60 giây và duy trì trong khoảng 6 đến 10 phút.
Cơ chế tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của etomidat chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn nhưng được cho là có liên quan một phần đến khả năng tăng cường hoạt tính của chất trung gian dẫn truyền ức chế hệ thần kinh trung ương là acid gamma-amino butyric (GABA) thông qua tương tác với phức hợp thụ thể GABA.
Sau khi tiêm tĩnh mạch, etomidat nhanh chóng được phân bố đến hệ thần kinh trung ương, sau đó nhanh chóng bị thải trừ khỏi mô não và tái phân bố đến các mô khác tạo ra mô hình dược động học phức tạp kiểu 3 ngăn của thuốc.
Thuốc được phân bố trước tiên đến các cơ quan được tưới máu nhiều nhất, điều này giải thích tại sao hầu như thuốc lại có tác dụng tức thời sau khi tiêm. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của etomidat khoảng 75%. Thể tích phân bố của thuốc lớn, khoảng 4,5 lít/kg. Nồng độ hữu hiệu trong huyết tương để tạo ra tác dụng gây ngủ vào khoảng 0,3 microgam/ml.
Thời gian duy trì tác dụng gây ngủ ngắn (3 - 5 phút) sau khi tiêm liều thường dùng để khởi mê (0,3 mg/kg), thời gian này phụ thuộc vào liều dùng. Quá trình hồi tỉnh diễn ra nhanh tương tự như thiopental nhưng diễn ra chậm hơn propofol.
Thuốc nhanh chóng bị chuyển hóa ở gan, chủ yếu bằng phản ứng hydroxyl hóa để tạo thành dẫn chất chuyển hóa acid carboxylic của etomidat không còn hoạt tính.
Khoảng 75% liều dùng được đào thải ra ngoài nước tiểu trong vòng 24 giờ trong đó chủ yếu (khoảng 80%) dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính. Khoảng 10% và 13% liều dùng theo thứ tự được đào thải qua mật và phân. Thuốc có khả năng qua được nhau thai và được bài xuất vào sữa mẹ.
Nửa đời trong huyết tương của etomidat khoảng 75 phút. Ở người cao tuổi, có sự giảm thể tích phân bố và độ thanh thải của etomidat, làm kéo dài nửa đời thải trừ của thuốc. Ở bệnh nhân xơ gan, nửa đời thải trừ của thuốc cũng tăng. Cần cân nhắc đến các yếu tố này khi truyền thuốc liên tục cho bệnh nhân xơ gan hoặc cho người cao tuổi.
Tăng tác dụng và độc tính của etomidat: Các thuốc mê, thuốc an thần, thuốc ngủ và các thuốc giảm đau oipioid có tác dụng hiệp đồng ức chế hệ thần kinh trung ương với etomidat. Etomidate tương thích về mặt dược lý với các thuốc giãn cơ, thuốc tiền mê và thuốc mê dạng hít đang được sử dụng trên lâm sàng. Cần cân nhắc giảm liều các thuốc mê, thuốc an thần, thuốc ngủ, các thuốc giảm đau opioid trong trường hợp cần thiết.
Cảm ứng bằng etomidate có thể kèm theo giảm nhẹ và thoáng qua sức cản ngoại vi, điều này có thể làm tăng tác dụng của các thuốc khác làm hạ huyết áp.
Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời etomidate với alfentanil vì nồng độ của etomidate có thể giảm xuống dưới ngưỡng gây mê.
Khi etomidate được dùng đồng thời với fentanyl IV, có thể cần giảm liều.
Có tiền sử quá mẫn với etomidate.
Người lớn
Trẻ em
Đối tượng khác
Etomidat được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch trực tiếp, không pha loãng. Không nên truyền tĩnh mạch kéo dài etomidat.
Etomidat nên được sử dụng bởi bác sĩ gây mê và trong điều kiện có đủ phương tiện để kiểm soát các tai biến có thể xảy ra do thuốc. Cần kiểm tra cẩn thận ống thuốc trước khi dùng bằng mắt thường và nếu phát hiện các tiểu phân bất thường hay sự biến màu của dung dịch thì phải loại bỏ.
Trước khi khởi mê bằng etomidat, bệnh nhân cần được sử dụng các thuốc tiền mê (benzodiazepin, barbituric, thuốc giảm đau opioid, thuốc kháng cholinergic).
Đau tại vị trí tiêm, cử động bất thường ở mắt và cơ xương (kiểu múa giật, co cứng), giảm cortisol, rối loạn vận động.
Đau tĩnh mạch, phát ban.
Rối loạn thông khí (tăng hoặc giảm), ngừng thở (kéo dài khoảng 5 - 90 giây), co thắt thanh quản, (có thể liên quan đến tình trạng tắc nghẽn một phần đường hô hấp sẵn có trên người bệnh).
Tăng/hạ huyết áp, loạn nhịp chậm, co giật (trên người bệnh có tiền sử động kinh kháng thuốc).
Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật, tăng trương lực, co thắt cơ không tự chủ, rung giật nhãn cầu.
Ngoại tâm thu, ngoại tâm thu thất, viêm tĩnh mạch, giảm thông khí, nấc cụt, ho, ban đỏ.
Tăng tiết nước bọt, biến chứng gây mê, chậm hồi phục sau gây mê, giảm đau không đủ.
Quá mẫn (chẳng hạn như sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, phản ứng phản vệ), hội chứng Stevens-Johnson, mày đay, cứng hàm, suy thượng thận, ngừng tim, block nhĩ thất hoàn toàn, suy hô hấp.
Thuốc bài xuất qua sữa mẹ. Vì vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng etomidat cho phụ nữ đang cho con bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị và trong khoảng thời gian khoảng 24 giờ sau khi điều trị bằng etomidate.
Etomidate có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Mặc dù bệnh nhân có thể lấy lại tỉnh táo bình thường từ 30 đến 60 phút sau khi tỉnh lại, nhưng bệnh nhân không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc ít nhất 24 giờ sau khi dùng etomidate.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng quá liều cấp: Ngủ sâu nhưng không kèm theo sự thay đổi huyết động (liều 250 mg, gấp 10 lần liều thường dùng).
Dùng quá liều có thể dẫn đến việc gây mê kéo dài với khả năng ức chế hô hấp và thậm chí ngừng thở, trong trường hợp đó, bắt buộc phải hỗ trợ hô hấp đầy đủ. Hạ huyết áp cũng đã được quan sát thấy. Dùng quá liều có thể làm giảm tiết từ vỏ não, điều này có thể liên quan đến mất phương hướng và chậm thức tỉnh.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Ngoài ra, có thể cần dùng 50-100 mg hydrocortisone (không phải ACTH) để ức chế bài tiết cortisol.
Sử dụng etomidate theo chỉ định của bác sỹ, đọc kỹ tất cả thông tin được cung cấp và tuân thủ hướng dẫn chặt chẽ. Thuốc được cung cấp tại cơ sở chăm sóc sức khỏe.
Tên thuốc: Etomidate (Etomidat)
Dược thư Quốc gia Việt nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/cdi/etomidate.html
Ngày cập nhật: 18/7/2021