Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Halothane: Thuốc mê đường hô hấp

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Halothane (Halothan).

Loại thuốc

Thuốc mê đường hô hấp

Dạng thuốc và hàm lượng

Lọ 125 ml, 250 ml, halothane chứa 0,01% (kl/kl) thymol là chất bảo quản, một số sản phẩm có thể có 0,0005% (kl/kl) amoniac

Chỉ định

Gây mê đường hô hấp.

Dược lực học

Halothane là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài. Thì khởi gây mê và hồi tỉnh xảy ra nhanh, mức độ mê dễ kiểm soát. Halothane ức chế dần dần hô hấp, có thể làm thở nhanh, kèm theo giảm thể tích lưu thông và thông khí phế nang.

Halothane không gây kích ứng niêm mạc đường hô hấp và không làm tăng tiết nước bọt hoặc dịch phế quản. Phản xạ hầu và thanh quản giảm nhanh chóng. Halothane làm giãn phế quản. Nếu mê sâu, halothane có thể gây thiếu oxygen mô, toan máu hoặc ngừng thở. Khi gây mê bằng halothane có thể xảy ra loạn nhịp tim, bao gồm nhĩ thất phân ly, ngoại tâm thu thất và suy tim. Halothane làm giảm dần huyết áp và thường làm mạch chậm và cũng làm giãn mạch ở da và cơ xương.

Trong thì khởi mê, huyết áp thường tụt xuống vừa phải và có khuynh hướng tăng dần khi nồng độ thuốc giảm tới mức duy trì, nhưng thường vẫn ở mức thấp. Điều này có thể có lợi là làm vùng mổ sạch và ít chảy máu. Tuy nhiên, nếu cần có thể nâng huyết áp lên bằng methoxamin 5 mg (hoặc phenylephrin).

Halothane không có tác dụng giảm đau và có ưu điểm là người bệnh tỉnh lại không bị nôn hoặc buồn nôn.

Halothane làm giãn cơ tử cung và tăng áp lực nội sọ.

Động lực học

Hấp thu

Halothane là một thuốc mê bay hơi, được hấp thu ở các phế nang. Thuốc tan tương đối ít trong máu, do đó nồng độ thuốc trong máu và phế nang đạt được cân bằng nhanh.

Phân bố

Do có ái lực với lipid nên halothane biến mất (gần như hoàn toàn) khỏi máu sau khi thuốc chuyển vào các mô (đặc biệt là các mô mỡ). Các mô mỡ có ái lực mạnh với halothane nên tránh được sự tích lũy halothane trong máu tuần hoàn, thậm chí sau khi gây mê kéo dài.

Chuyển hóa

Các chất chuyển hóa chính là acid trifluoroacetic và các muối bromid, clorid, fluorid tùy theo cách chuyển hóa. Nồng độ đỉnh của các chất chuyển hóa đạt được trong cơ thể vào khoảng 24 giờ.

Thải trừ

Khoảng 80% liều dùng được thải trừ qua phổi ở dạng không biến đổi. Số còn lại bị oxy hóa ở gan hoặc bị khử trong trường hợp giảm oxygen mô và được thải trừ qua thận.

Tương tác thuốc

Epinephrin (adrenalin) hoặc norepinephrin (noradrenalin): Rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh thất, rung thất) có thể xảy ra khi tiêm adrenalin trong lúc gây mê halothane. Cần hạn chế tối đa liều adrenalin không quá 10 ml dung dịch 1/100 000 (tức là không quá 100 microgam tương đương với 1/10 ống adrenalin 1 mg pha với 10 ml nước cất tiêm) và nếu cần, dùng thuốc chẹn beta và tăng nồng độ oxy.

Thuốc giãn cơ không khử cực và thuốc liệt hạch: Tác dụng sẽ tăng lên khi dùng cùng với halothane.

Morphin: Halothane tăng tác dụng làm suy giảm hô hấp của morphin. 

Thuốc mê đường hô hấp tương tác với thuốc chẹn beta, ephedrin và verapamil, aminophylin, theophylin và terbutalin gây nguy cơ loạn nhịp tim.

Halothane kết hợp với suxamethonium là nguyên nhân thường thấy nhất gây ra sốt ác tính sau gây mê, nên tránh dùng kết hợp

Tránh dùng phối hợp với tubocurarin vì nguy cơ gây tụt huyết áp nặng.

Chống chỉ định

Tiền sử hoặc nghi ngờ có hội chứng sốt cao ác tính.

Tiền sử có sốt hoặc vàng da không rõ nguyên nhân sau khi gây mê bằng halothane (chống chỉ định tuyệt đối).

Trong vòng 3 tháng sau gây mê bằng halothane thì chưa nên dùng lại, trừ khi thật cần thiết.

Không nên gây mê bằng halothane trong sản khoa trừ trường hợp cần giãn tử cung.

Không phối hợp với các chất ức chế monoamin oxydase (IMAO) không chọn lọc.

Liều lượng & cách dùng

Nếu dùng halothane theo hệ thống gây mê kín phải có vôi soda để hấp thụ carbon dioxyd. Cũng có thể dùng halothane theo hệ thống gây mê nửa hở hoặc nửa kín có hấp thụ khí carbonic.

Nên phối hợp halothane với oxygen hoặc với oxygen và dinitrogen oxyd (N2O). Nếu dùng hỗn hợp oxygen - dinitrogen oxyd, nồng độ thích hợp thay đổi tùy theo người bệnh, thường lúc khởi mê là 1 - 2,5% với lưu lượng là 8 lít/phút. 

Ở liều duy trì, nên dùng halothane với nồng độ 0,5 - 1,5%. Nếu chỉ dùng oxygen hoặc không khí đơn thuần thì nồng độ halothane cần là 4 - 5%; nếu phối hợp với fentanyl thì nồng độ halothane là 0,5 - 2%.

Khi cần giãn cơ nhiều, nên phối hợp halothane với norcuron tiêm ngắt quãng hoặc truyền nhỏ giọt tĩnh mạch liên tục. 

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Loạn nhịp đa ổ, hạ huyết áp, gây tổn thương tế bào gan.

Các phản ứng khác: Sốt, tăng áp lực nội sọ.

Ít gặp 

Viêm gan, vàng da.

Hiếm gặp

Có thể gây ngừng tim, suy hô hấp, buồn nôn, nôn (rất hiếm), hoại tử gan cấp với tỷ lệ chết cao, suy giảm chức năng thận.

Các phản ứng khác: Sốt cao ác tính.

Lưu ý

Lưu ý chung

Phẫu thuật sọ não: Cần tăng thông khí phổi vừa phải để giảm bớt tác dụng phụ gây tăng áp lực dịch não tủy của thuốc.

Halothane sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có nang tuyến thượng thận. Bệnh nhân có tiền sử hoặc nghi ngờ sốt cao ác tính hoặc vàng da sau khi dùng halothane thì không nên gây mê bằng halothane.

Halothane không an toàn với bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Phòng mổ: Cần thông khí tốt cho phòng mổ khi dùng thuốc mê đường hô hấp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Còn chưa biết nguy cơ khi dùng cho phụ nữ mang thai. Nên tránh dùng halothane vào tháng đầu của thai kỳ, trừ khi bắt buộc.

Halothane làm giảm mạnh cơn co tử cung trong khi đẻ. Halothane làm cơ tử cung giãn ra vì vậy không khuyến nghị sử dụng trong sản khoa vì tăng nguy cơ xuất huyết sau đẻ.

Có thể gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh nếu dùng trong quá trình sinh đẻ

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Halothane có vào sữa mẹ nhưng tác dụng của thuốc với trẻ bú mẹ chưa được biết. Tuy nhiên halothane đã được dùng rộng rãi trên 30 năm, nhưng chưa thấy xảy ra tác dụng có hại cho phụ nữ cho con bú và cả cho trẻ bú

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Sau khi dùng halothane ngày hôm đó, người bệnh không được lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Halothane và xử trí

Quá liều và độc tính

Viêm gan, nhịp tim chậm, huyết áp giảm, loạn nhịp tim thường và suy hô hấp là dấu hiệu sớm phải giảm lượng thuốc mê.

Cách xử lý khi quá liều

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. 

Cần điều trị theo triệu chứng, đặc biệt là hỗ trợ hô hấp bằng oxygen và giảm liều thuốc gây mê

Viêm gan do halothan tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, liệu pháp hỗ trợ bao gồm:

Cân bằng nước và điện giải

Điều chỉnh các thay đổi đông máu

Kiểm soát hạ đường huyết 

Hỗ trợ hô hấp

Hỗ trợ huyết động học

Uống lactulose / hạn chế tiêu thụ protein

Quên liều và xử trí

Thuốc gây mê đường hô hấp halothane được sử dụng bởi nhân viên y tế theo chỉ định của bác sĩ.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Halothane

  1. Dược thư quốc gia Việt Nam 2015
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/halothane.html
  3. Halothane Toxicity: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK545281/

Ngày cập nhật: 22/07/2021