Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Liên tu: Chữa mất ngủ hiệu quả

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Hạt sen là phần tua của sen, gạo vo sạch, phơi khô. Nó được biết đến với công dụng chữa bệnh băng huyết, băng huyết và di mộng tinh.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Nhị sen.

Tên khác: Nhị sen; tua sen.

Tên khoa học: Stamen Nelumbinis.

Đặc điểm tự nhiên

Việt Nam là nước sản xuất sen lớn, cung cấp hàng trăm đến 1.000 tấn hạt sen mỗi năm cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Hoa sen là cây thảo, sống ở nước, thân to, cứng cáp, cao hơn 1m. Thân rễ to và mọc trong đất, mọc rễ ở các đốt, từ đó thân và lá phát triển.

Các lá hình tròn và nhô lên khỏi mặt nước. Hoa lớn, đơn độc, mọc trên thân dẹt phủ đầy gai nhọn. Cánh hoa nhiều, cánh hoa bên ngoài to, khum theo rãnh. Cánh hoa giữa và trong hẹp lại, chuyển tiếp giữa cánh hoa và nhị hoa.

Hoa sen có nhiều nhị, màu vàng, chỉ có nhị, có phần phụ màu trắng thơm (củ sen). Bộ nhụy gồm nhiều lá noãn độc lập nằm trên đế hoa hình nón ngược (gương sen). Bao phấn dài 1,2 - 1,5cm, màu nâu vàng nhạt, có 2 ô, xẻ dọc, chứa hạt phấn màu vàng. Dạng sợi hơi dẹt và cong, dài 1 - 1,5cm, màu vàng nâu hoặc nâu, màu nhạt.

Quả có khía nhọn thường gọi là hạt sen, vỏ ngoài mỏng và cứng, có màu xanh tím. Phần mềm ở giữa chứa tinh bột màu trắng ngà và bên trong là các lá mầm dày màu xanh đậm.

Liên tu là tên gọi dược liệu của nhị sen
Liên tu là tên gọi dược liệu của nhị sen

Phân bố, thu hái, chế biến

Khi hoa sen nở vào mùa hè, ngắt bỏ nhụy và phơi trong bóng râm.

Bộ phận sử dụng

Liên tu là tua nhị đực của hoa sen, bỏ hạt gạo, đem phơi nắng.

Thành phần hoá học

Lớp phủ liên tục chứa tannin, flavonoid, 61 loại thành phần thơm và dễ bay hơi, trong đó 73% hydrocacbon mạch thẳng, linalool, limonene, terpinene-4-ol.

Liên tu
Dược liệu liên tu

 

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Liên tu vị chát, tính ấm, thuộc hai kinh mạch tâm thận, có công năng dưỡng tinh, dưỡng thận, dưỡng tâm, dưỡng huyết.

Theo y học hiện đại

Giảm lipid máu

Các hoạt chất có tác dụng hạ lipid máu trong liên hoàn chủ yếu là các ankaloit. Nó ức chế sự liên kết của cơ chất và enzym bằng cách gián tiếp làm thay đổi quá trình nhũ tương của cơ chất.

Một nghiên cứu khác cho rằng các flavonoid trong liên tục cũng có chức năng điều hòa lipid nhất định, có thể làm giảm biểu hiện APN ở gan và nồng độ LAP huyết thanh, đồng thời tăng nồng độ lipid máu. Một số flavonoid như (+) catechin, hypericin, isoquercetin, xương cựa ... có tác dụng phân giải mỡ rõ rệt trên mô mỡ nội tạng chuột.

Nhuận tràng

Cellulose có trong liên tu có tính chất giữ nước và thải sắt, có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe con người. Nghiên cứu hiện đại cho thấy khả năng giữ nước của cellulose có thể làm tăng khối lượng và tốc độ đi tiêu, giảm áp lực trực tràng, ngăn ngừa táo bón và ung thư ruột kết. Đồng thời, các nhóm hoạt động bề mặt của nó có thể hấp thụ cholesterol, do đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành.

Kháng khuẩn

Liên tu có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus và Proteus.

Liên tu 3
Liên tu có tác dụng hạ lipid máu

Liều dùng & cách dùng

Liều dùng: 5 – 10g/ngày.

Bài thuốc kinh nghiệm

Liên tu chủ trị di tinh, bạch đới, đái són

Liều 4 – 12g, sắc uống.

Chữa di mộng tinh, mất ngủ, băng huyết, thổ huyết

Ngày dùng 5 – 10g, dạng thuốc sắc.

Lưu ý

Cơ thể suy nhược, tiểu tiện bí, táo bón, không nên dùng.

Không dùng chung với hành, tỏi, địa hoàng.

Nguồn tham khảo
  1. Tra cứu dược liệu: https://tracuuduoclieu.vn/sen.html
  2. YouMed: https://youmed.vn/tin-tuc/lien-tu-cong-dung-tri-benh-cua-nhi-sen/