Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Mannitol: Lợi niệu thẩm thấu

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Mannitol (manitol)

Loại thuốc

Lợi niệu thẩm thấu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch 5% (có độ thẩm thấu 275 mOsm/lít); 

Dung dịch 10% (có độ thẩm thấu 550 mOsm/lít); 

Dung dịch 20% (có độ thẩm thấu 1100 mOsm/lít); 

Dung dịch 25% (có độ thẩm thấu 1375 mOsm/lít); 

Đựng trong chai 100 ml; 250 ml hoặc 500 ml dùng để truyền tĩnh mạch.

Chỉ định

Mannitol được chỉ định trong các trường hợp:

  • Phòng hoại tử thận cấp do hạ huyết áp.
  • Thiểu niệu sau mổ.
  • Gây lợi niệu cưỡng bức để tăng đào thải các chất độc qua đường thận.
  • Làm giảm áp lực nội sọ trong phù não. 
  • Làm giảm nhãn áp.
  • Dùng trước và trong các phẫu thuật mắt. 
  • Dùng làm test thăm dò chức năng thận.
  • Dùng làm dịch rửa trong cắt nội soi tuyến tiền liệt.

Dược lực học

Mannitol là đồng phân của sorbitol. Sau khi tiêm vào tĩnh mạch, mannitol phân bố vào khoang gian bào. Do đó, mannitol có tác dụng làm tăng độ thẩm thấu của huyết tương và dịch trong ống thận, gây lợi niệu thẩm thấu và làm tăng lưu lượng máu thận. 

Mannitol chủ yếu được dùng theo đường truyền tĩnh mạch để gây lợi niệu thẩm thấu nhằm bảo vệ chức năng thận trong suy thận cấp; để làm giảm áp lực nội sọ và giảm áp lực nhãn cầu. Mannitol được dùng để gây lợi niệu cưỡng bức trong xử trí quá liều thuốc.

Động lực học

Hấp thu

Đường uống khoảng 17% được hấp thu. 

Tiêm tĩnh mạch liều 1 g/kg và  2 g/kg làm độ thẩm thấu của huyết thanh tăng thêm tương ứng là 11 và 32 mOsm/kg, làm nồng độ natri huyết thanh giảm đi tương ứng là 8,7 và 20,7 mmol/lít và làm hemoglobin giảm tương ứng  là 2,2 và 2,5 g/dl. 

Phân bố

Thể tích phân bố là 0,2333 lít/kg

Chuyển hóa

Mannitol ít bị chuyển hóa trong cơ thể (chỉ 7 - 10%); phần lớn đào thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên vẹn cùng với một lượng nước tương ứng.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ khoảng 100 phút (với chức năng thận bình thường).

Độ thanh thải là 0,086 lít/giờ/kg.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Người bệnh đang điều trị bằng lithi cần phải theo dõi đáp ứng với thuốc khi dùng mannitol.

Dùng đồng thời các thuốc lợi niệu, thuốc độc với thận (ví dụ aminoglycosid, cyclosporin) làm tăng nguy cơ suy thận sau khi dùng mannitol.

Dùng đồng thời các thuốc gây độc thần kinh toàn thân (ví dụ aminoglycosid) với mannitol có thể làm tăng độc tính thần kinh trung ương của mannitol.

Mannitol làm tăng tốc độ bài tiết của abacavir, acetaminophen, aclidinium, acrivastine điều này làm giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh và làm giảm hiệu quả của abacavir, acetaminophen, aclidinium, acrivastine.

Mannitol làm giảm tốc độ bài tiết của acid acetylsalicylic, dẫn đến nồng độ trong huyết thanh cao hơn.

Nồng độ trong huyết thanh của abemaciclib tăng lên khi kết hợp với mannitol.

Tăng nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của tăng kali máu khi mannitol kết hợp với acebutolol.

Tăng nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng độc tính trên thận khi mannitol kết hợp với aceclofenac.

Hiệu quả điều trị của acemetacin giảm khi dùng kết hợp với mannitol.

Tăng nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng phụ khi acetazolamide được kết hợp với mannitol.

Tương kỵ thuốc 

Không được truyền mannitol cùng với máu toàn phần.

Chống chỉ định

Mannitol chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Mất nước
  • Suy tim sung huyết, các bệnh tim nặng
  • Phù phổi, sung huyết phổi
  • Chảy máu nội sọ sau chấn thương sọ não (trừ trong lúc phẫu thuật mở hộp sọ).
  • Phù do rối loạn chuyển hóa có kèm theo dễ vỡ mao mạch.
  • Suy thận nặng (trừ trường hợp có đáp ứng với test gây lợi niệu; nếu không có đáp ứng hoặc đáp ứng kém thì thể tích dịch ngoại bào tăng có thể dẫn đến ngộ độc nước cấp).
  • Thiểu niệu hoặc vô niệu sau khi làm test với mannitol.

Liều lượng & cách dùng

Tổng liều, nồng độ và tốc độ truyền phụ thuộc nhu cầu dịch, lượng nước tiểu và tình trạng bệnh.

Làm test: Truyền tĩnh mạch 200 mg/kg thể trọng hoặc 12,5 g dung dịch mannitol 15% hoặc 25%, trong 3 đến 5 phút, sẽ gây bài xuất nước tiểu ít nhất là 30 đến 50 ml mỗi giờ trong vòng từ 2 đến 3 giờ tiếp theo. Nếu đáp ứng với lần thứ nhất không tốt thì có thể làm lại test lần thứ hai. Nếu lưu lượng nước tiểu 2 - 3 giờ sau khi làm test dưới 30 - 50 ml/giờ thì thận đã bị tổn thương thực thể (không được dùng mannitol trong trường hợp này).

Người lớn

Phòng ngừa suy thận cấp: từ 50 đến 100 g tiêm truyền tĩnh mạch với dung dịch từ 5 đến 10%. Tốc độ truyền thường điều chỉnh để có 1 lưu lượng nước tiểu ít nhất từ 30 đến 50 ml/giờ. 

Tăng đào thải các độc tố: thông thường duy trì lưu lượng nước tiểu ít nhất 100 ml/giờ, thường duy trì 500 ml/giờ và cần giữ cân bằng dương tính về dịch tới 1 - 2 lít.

Giảm độc tính của cisplatin lên thận: truyền nhanh 12,5 g ngay trước khi dùng cisplatin, sau  đó  truyền 10 g/giờ, trong 6 giờ, dùng dung dịch 20%. Bù dịch bằng dung dịch có natri clorid 0,45%, kali clorid 20 - 30 mEq/lít với tốc độ 250 ml/giờ, trong 6 giờ. Duy trì lưu lượng nước tiểu trên 100 ml/giờ bằng cách truyền tĩnh mạch mannitol.

Làm giảm áp lực nội sọ: Truyền tĩnh mạch dung dịch mannitol 15% đến 25%, theo liều 1 đến 2 g/kg, trong vòng 30 đến 60 phút. Nếu hàng rào máu - não không nguyên vẹn thì truyền mannitol có thể dẫn đến tăng áp lực nội sọ (trường hợp này nên dùng furosemid). 

Làm giảm áp lực nhãn cầu: liều 1,5 đến 2 g/kg, truyền trong 30 - 60 phút với dung dịch 15 - 20%. Tác dụng xuất hiện trong vòng 15 phút tính từ lúc bắt đầu truyền mannitol và kéo dài từ 3 đến 8 giờ sau khi ngừng truyền. Điều chỉnh liều, nồng độ dịch và tốc độ truyền theo mức độ đáp ứng của người bệnh.

Dùng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo: Dung dịch mannitol từ 2,5% đến 5% được dùng để tưới, rửa bàng quang trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt qua đường niệu đạo.

Trẻ em 

Chưa có dữ liệu về liều dùng của mannitol ở trẻ em dưới 12 tuổi, nhưng một số chuyên gia lâm sàng khuyến cáo liều dùng cho trẻ em như sau:

Điều trị thiểu niệu hoặc vô niệu: Làm test với liều 200 mg/kg như trên; liều điều trị là 2 g/kg truyền tĩnh mạch dung dịch 15 - 20% trong 2 - 6 giờ.

Để giảm áp lực nội sọ hoặc áp lực nhãn cầu: Liều 2 g/kg, truyền trong 30 - 60 phút dùng dung dịch 15 - 25%.

Điều trị ngộ độc: 2 g/kg, truyền dung dịch 5 - 10% sao cho duy trì được một lưu lượng nước tiểu lớn.

Đối tượng khác 

Người cao tuổi: bắt đầu bằng liều ban đầu thấp nhất và điều chỉnh theo đáp ứng.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Mất cân bằng dịch và điện giải như tăng thể tích dịch ngoài tế bào, quá tải tuần hoàn, toan hóa (khi dùng liều cao). 

Quá tải tuần hoàn ngoại vi gây phù phổi. 

Mất nước các mô, mất nước não đặc biệt trên bệnh nhân suy thận, làm nặng các triệu chứng bệnh TKTW. 

Viêm tắc tĩnh mạch.

Rét run, sốt, nhức đầu.

Buồn nôn, nôn, khát, tiêu chảy 

Mất cân bằng nước và điện giải, mất cân bằng kiềm - toan.

Mờ mắt.

Hiếm gặp

Gây phù và hoại tử da. 

Nhịp tim nhanh.

Thận hư từng ổ, suy thận cấp (khi dùng liều cao). 

Mày đay, choáng phản vệ, chóng mặt. 

Gây kết tập và tạo rãnh không hồi phục ở hồng cầu khi dùng dung dịch mannitol 10%,đau ngực.

Lưu ý

Lưu ý chung

Trước khi dùng phải chắc chắn là người bệnh không bị mất nước. Kiểm tra chức năng tim mạch trước và sau khi dùng thuốc.

Trong lúc truyền cần theo dõi chặt chẽ cân bằng dịch và điện giải, độ thẩm thấu của huyết tương, chức năng thận, dấu hiệu sinh tồn. Nếu lưu lượng dịch truyền vào nhiều hơn lưu lượng nước tiểu thì có thể gây ngộ độc nước. Tác dụng lợi niệu kéo dài của thuốc có thể che lấp các dấu hiệu của bù nước không đủ hoặc giảm thể tích tuần hoàn.

Bộ dây truyền tĩnh mạch cần phải khớp với bộ phận lọc gắn liền. Không được truyền mannitol cùng với máu toàn phần.

Trước khi truyền phải kiểm tra sự tương hợp của các chất thêm vào dung dịch mannitol.

Do dịch ưu trương, nên chỉ tiêm dung dịch mannitol vào tĩnh mạch, nếu không, có thể gây hoại tử mô, viêm tĩnh mạch huyết khối.

Mannitol (nhất là dùng theo đường uống) có thể làm tăng nồng độ khí hydro trong lòng ruột già tới mức gây vỡ ruột khi trị liệu bằng thấu nhiệt (diathermy).

Lưu ý với phụ nữ có thai

Các nhà sản xuất khuyến cáo không dùng mannitol ở phụ nữ mang thai, trừ khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu. Các nhà sản xuất khuyến cáo không dùng mannitol trên phụ nữ cho con bú trừ khi thật cần thiết.

Quá liều

Quá liều Mannitol và xử trí

Quá liều và độc tính

Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều mannitol: suy thận và chấn thương thận cấp tính, giảm / tăng thể tích máu, tăng nồng độ và mất cân bằng điện giải, ngộ độc thần kinh trung ương (ví dụ, hôn mê, co giật), một số có thể gây tử vong.

Cách xử lý khi quá liều

Ngừng ngay việc truyền mannitol. Điều trị triệu chứng.

Mannitol có thể thẩm tách (thẩm phân máu và thẩm phân phúc mạc), thẩm tách máu làm tăng đào thải mannitol.

Quên liều và xử trí

Vì bác sĩ, dược sĩ hoặc chuyên viên y tế sẽ chỉ định và theo dõi quá trình sử dụng thuốc, trường hợp quên liều khó có thể xảy ra.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Mannitol

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015

  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/mannitol-injection.html

  3. Drugbank online: https://go.drugbank.com/drugs/DB00742

Ngày cập nhật: 24/07/2021